Wednesday, September 30, 2020

Các kinh nghiệm truyền miệng khi mang thai đúng hay sai ?

 Những kinh nghiệm truyền miệng trong thời kỳ mang thai được lưu truyền qua nhiều thế hệ và áp dụng phổ biến cho đến nay. Vậy những quan niệm ấy có căn cứ khoa học nào không? thực hư hiệu quả và đánh giá đúng sai như thế nào? Cùng nipt gentis giải đáp nhé !

Kinh nghiệm truyền miệng khi mang thai đúng hay sai ?

Leo cầu thang giúp em bé vào “đúng vị trí”?

Giải đáp của chuyên gia

Vận động đúng là có tác dụng nhất định trong việc giúp em bé vào đúng vị trí trong khung xương chậu, hơn nữa nếu thai phụ có thói quen vận động thích hợp trong suốt cả thai kỳ thì sẽ có lợi cho cả mẹ và bé, đây cũng là điều các bà mẹ nên kiên trì để giúp cho việc sinh nở thuận lợi hơn.

Tuy nhiên không nhất thiết phải leo cầu thang, các vận động nhẹ nhàng như đi bộ sẽ thích hợp hơn với bà bầu mà vẫn có tác dụng giúp em bé chuẩn bị chào đời.

Lời khuyên về vận động khi sắp sinh

Bình thường, vận động khó nhất là ở sự kiên trì, đến khi sắp sinh thì tốt nhất nên áp dụng những bài tập đi bộ trên đất bằng để tránh những trường hợp ngoài ý muốn.

Khi sắp sinh không nên leo cầu thang quá nhiều, sau khi sinh cũng không nên có những vận động mạnh quá sớm tránh làm ảnh hưởng đến sự phục hồi của xương chậu.

Thường chỉ nên vận động nhẹ sau 6-8 tuần sau sinh và mức độ vận động cũng nên tăng từ từ với cường độ thích hợp.

Sau khi sinh không được ra gió?

Giải đáp của chuyên gia:

Đông y cho rằng, sau khi sinh các mạch còn yếu, lại rất dễ ra mồ hôi, nếu có gió không những dễ bị cảm mà còn khiến cho các xương khớp của tứ chi sau này hay bị đau mỏi, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người mẹ.

Vì thế, các bà mẹ mới sinh nên hạn chế đi ra ngoài, ở nhà thì nên mặc quần áo dài thoáng và dễ chịu.

Lời khuyên khi sử dụng điều hoà hay quạt điện:

Nếu thời tiết nóng nực, các bà mẹ có thể sử dụng điều hoà hoặc quạt điện, nhiệt độ phòng nên giữ ở mức 26~28 độ C, độ ẩm 50~80, ngoài ra cửa thổi gió không nên hướng thẳng vào người mẹ mà nên cho hướng vào tường; chỉ cần đảm bảo không khí trong phòng thông thoáng là đã có thể làm giảm bớt được hơi nóng. Mẹ bầu nên quan tâm đến các dịch vụ xét nghiệm trước sinh như xét nghiệm double test , xét nghiệm triple test để chẩn đoán sớm những bất thường của thai kì.

Lau nhà giúp sinh nở dễ dàng?

Giải đáp của chuyên gia:

Lời đồn đại này không có cơ sở khoa học, làm việc nhà một cách thích hợp trong thời kỳ mang thai có thể giúp người mẹ quản lý được cân nặng của mình từ đó cũng có tác dụng nhất định trong việc chuẩn bị cho một cuộc sinh nở tự nhiên.

Tuy nhiên, thực hiện những động tác như lau nhà khi gần ngày sinh thì hoàn toàn không có ý nghĩa gì cả.

Lời khuyên để chuẩn bị cho một cuộc sinh nở thuận lợi:

Các loại vận động như ngồi xổm, ngồi xếp bằng, đi bộ hoặc những bài tập Yoga dành cho bà bầu là các vận động giúp cho quá trình vượt cạn trở nên dễ dàng hơn. Nếu có thể kết hợp vận động với cách hít thở khi rặn đẻ thì sẽ càng tốt.

Phương pháp lấy hơi và hít thở khi sinh là phương pháp làm giảm nhẹ sự đau đớn, nếu có thể tiến hành luyện tập thường xuyên thì khi bước vào cuộc sinh nở thực sự các bà mẹ sẽ dễ dàng thực hiện.

Sau khi sinh không được xem TV, không được khóc?

Giải đáp của chuyên gia:

Xem TV chỉ cần không xem quá lâu, mỗi 20-30 phút lại để cho mắt được nghỉ ngơi một lần là được. Ánh sáng cũng nên chú ý không nên để quá tối hoặc quá sáng.

Khóc là biểu hiện người mẹ đang có những ưu tư, lo lắng, hoặc trầm cảm vì thế nên nghỉ ngơi đầy đủ và giữ cho tâm trạng vui vẻ, mọi người trong gia đình nên quan tâm chăm sóc hơn, nếu vẫn không thể cải thiện tình hình thì nên có biện pháp điều trị thích hợp.

Lời khuyên cho mẹ:

Thường xuyên ăn gan động vật, mật ong, cà rốt, các loại rau có màu vàng hoặc xanh giúp làm sáng mắt bởi vì trong những loại thực phẩm này có chứa nhiều Vitamin A và B2.

Ngoài ra, vận động nhẹ cũng có thể dự phòng được chứng trầm cảm sau sinh.

Ăn cua giúp trợ sinh rất tốt?

Giải đáp của chuyên gia:

Điều này không hoàn toàn chính xác.

Cua có tính hàn, ăn nhiều sẽ gây tiêu chảy, từ đó làm co thắt tử cung vì thế mới lời đồn là nó giúp cho việc sinh nở dễ dàng hơn.

Tuy nhiên các bác sĩ không bao giờ khuyên nên sử dụng biện pháp này để trợ sinh. Thử nghĩ nếu các bà bầu ăn cua nhiều tới mức bị tiêu chảy thì làm sao có thể tập trung sức lực cho một cuộc vượt cạn thuận lợi.

Những loại thực phẩm có tác dụng trợ sinh thực sự:

Các loại thực phẩm có tác dụng kích thích co bóp tử cung nhằm trợ sinh phải kể đến là: yến mạch, rau hẹ, rong biển, tảo biển, rau sam, rau dền…Trong đó yến mạch có tác dụng trợ sinh rõ rệt.

Những bà mẹ được chẩn đoán có dấu hiệu sinh non không nên sử dụng những loại thực phẩm này để tránh đẻ non; rong biển, tảo biển có tính mát, hàn nếu ăn quá nhiều sẽ làm tổn thương đến nguyên khí của thai nhi vì thế cũng không nên sử dụng quá nhiều.

Đọc thêm: bảng giá sàng lọc trước sinh nipt tại gentis

Giải đáp uống canh long nhãn trước lúc sinh giúp tăng sức lực?

 

Uống canh long nhãn trước khi sinh giúp tăng sức lực?

Giải đáp của chuyên gia:

Dân gian thường có thói quen ăn long nhãn hoặc trứng gà trước khi sinh để tăng sức và bổ khí huyết, nhưng thực ra điều này không có căn cứ.

Long nhãn khi được đưa vào dạ dày sẽ được tiêu hoá, nhưng hấp thụ thì còn cần đến cả một quá trình, không thể thấy ngay hiệu quả trong vòng 30 phút.

Theo quan điểm của đông y, long nhãn an thai, ức chế tử cung thu nhỏ lại, làm chậm lại quá trình sinh nở không những thế còn gây xuất huyết sau sinh vì thế trước khi sinh không nên ăn nhiều.

Lời khuyên bổ sung thực phẩm khi mang thai:

Nên bổ sung các loại thực phẩm khác nhau ở những giai đoạn sinh nở khác nhau.

Ở giai đoạn đầu khi chưa sinh, sản phụ nên ăn thật nhiều các loại thực phẩm dạng lỏng hoặc sền sệt như mì trứng, bánh ngọt, bánh mỳ hoặc cháo.

Đến giai đoạn tử cung co bóp (có cơn co) nên sử dụng thức ăn lỏng như uống nước hoa quả, ngũ cốc để bồi bổ thể lực giúp cho việc sinh nở dễ dàng hơn.

Nên chọn loại thức ăn dễ tiêu hoá, dễ hấp thụ để nhanh chóng lấy lại thể lực. Không nên ăn các chất dầu mỡ, nhiều protein vì cần nhiều thời gian để tiêu hoá và hấp thụ.  sàng lọc trước sinh là gì ?

Nên ăn thức ăn mềm ngay sau khi sinh?

Giải đáp của chuyên gia:

Thức ăn mềm ở đây là chỉ những loại thức ăn dễ tiêu hoá vì chức năng tiêu hoá của bà mẹ sau sinh là hơi yếu, không nên ăn những thức ăn có dinh dưỡng cao và chứa nhiều dầu mỡ.

Sau khi sinh 3-4 ngày không nên vội vàng uống quá nhiều canh để tránh căng tức sữa.

Lượng nước đưa vào người nên tăng dần sau 1 tuần sau sinh để phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng tăng dần của em bé.

Lời khuyên thói quen ăn uống sau sinh

Cùng với sự hồi phục của hệ tiêu hóa các bà mẹ có thể dần dần bổ sung dinh dưỡng như bình thường; có thể ăn thêm các loại trứng gia cầm, cá, thịt nạc và các chế phẩm từ đậu vì những loại này có chứa nhiều protein.

Ngoài ra, cũng nên ăn thêm rau xanh và hoa quả có chứa nhiều vitamin và khoáng chất khác.

Nên bổ sung thêm thức ăn thô, không nên kén ăn; ăn ít hoặc không ăn đồ sống, đồ lạnh, đồ cứng hoặc có chứa chất kích thích và các thức ăn có chứa nhiều dầu mỡ.

Với những bà mẹ sinh mổ nên ăn theo hướng dẫn của bác sĩ, nên ăn thêm vài ngày các thức ăn lỏng hoặc dạng sền sệt để giảm bớt gánh nặng cho dạ dày.

Đọc thêm: Những điều mẹ bầu cần biết về đo độ mờ da gáy

Các loại trà mẹ bầu không nên uống khi mang thai

 Nhiều phụ nữ có thói quen uống trà băn khoăn không biết có nên tiếp tục uống khi đã mang thai và liệu trà có ảnh hưởng tới thai nhi trong bụng không? cùng nipt gentis tìm hiểu ngay nhé !

Những loại trà mẹ bầu không nên uống khi mang thai

Nguy cơ khi uống nhiều trà trong lúc mang thai 

Theo các nghiên cứu, trong lá trà có 2-5% thành phần caffeine, nếu thường xuyên uống trà, cơ thể sẽ đạt tới một độ hưng phấn nhất định, làm tăng yếu tố kích thích động thai, thậm chí còn ảnh hưởng tới quá trình phát triển của thai nhi, làm đứa trẻ sinh ra có thể bị nhẹ cân.

Mặt khác, trong lá trà còn chứa acid tannic và theophylline, nhất là acid tannic khi kết hợp với nguyên tố sắt sẽ trở thành một hợp chất mà cơ thể khó hấp thu, từ đó khiến thai nhi không hấp thu được chất sắt.

Vì vậy, nếu uống nhiều trà đặc sẽ gây ra nguy cơ thiếu máu cho người mẹ, ngay cả thai nhi cũng sẽ bị thiếu máu do thiếu sắt bẩm sinh.

Bên cạnh đó, việc thường xuyên uống trà làm tim đập nhanh hơn, đi tiểu nhiều hơn, tuần hoàn máu nhanh hơn, đương nhiên khiến tim và thận vốn đã yếu hơn bình thường của thai phụ phải chịu gánh nặng hơn.

Những loại trà mẹ bầu không nên uống

Trà cây dâm bụt

Trà cây dâm bụt có mùi vị rất thơm và mang lại tác dụng làm trẻ hóa cơ thể. Thế nhưng do trà này chiết xuất từ phần rễ cây có nguy cơ can thiệp vào nồng độ estrogen của cơ thể sẽ làm cản trở quá trình phát triển của phôi thai. 

Ở 3 tháng đầu thai kỳ, mẹ bầu nên tránh uống trà cây dâm bụt. 

Trà ma hoàng

Thành phần của ma hoàng là các alkaloid tự nhiên gồm ephedrine và các dẫn chất. Các chất này có thể khiến huyết áp tăng, nhịp tim tăng và kích thích cơ tử cung co bóp. Vì vậy nếu bà bầu uống trà ma hoàng sẽ cực kỳ nguy hiểm. 

Trà đương quy

Đương quy là thảo dược chống chỉ định đối với phụ nữ mang thai và có thể gây kích thích tử cung, nguy cơ gây sảy thai. 

Trà cohosh (thiên ma)

Trà corosh được phân chia thành nhiều loại nhưng phổ biến nhất là loại xanh và loại đen (còn gọi là thiên ma). Trà thiên ma có thể gây chuyển dạ sớm nên được khuyến cáo không sử dụng cho thai phụ. 

Trà xanh

Trà xanh là loại trà phổ biến nhất tuy nhiên mẹ bầu nên hạn chế sử dụng trà xanh khi mang thai. Trong trà xanh có nhiều caffeine gây cản trở việc hấp thụ axit folic, làm tăng nguy cơ khuyết tật ống thần kinh như tật nứt đốt sống.  Đo độ mờ da gáy là gì ?

Trà sả

Với tác dụng phụ có thể gây hạ huyết áp và co bóp cổ tử cung nếu sử dụng không cẩn thận, trà sả bị chống chỉ định đối với mẹ bầu. 

Trà sâm

Đối với cơ thể, nhân sâm có mang lại rất nhiều lợi ích giúp bồi bổ và tăng cường thể lực. Nhưng trái lại nếu bà bầu dùng nhân sâm lại gây tác hại đối với sự phát triển của thai nhi, gây dị tật bẩm sinh, chảy máu khi sinh, tiêu chảy, rối loạn giấc ngủ, khô miệng, mất cân bằng lượng đường trong máu. 

Trà rễ cam thảo

Tác dụng phụ của cam thảo có thể dẫn đến một số biến chứng đối với sức khỏe sinh sản. Trong cam thảo có hợp chất glycyrrhizin có thể gây căng thẳng cho thai nhi trong bụng, giảm chỉ số thông minh và gia tăng các vấn đề hành vi của trẻ sau này. 

Ngoài ra việc mẹ bầu sử dụng nhiều trà cam thảo khi mang thai sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của trẻ như bất thường tinh hoàn đối với trẻ nam, rối loạn ống dẫn trứng đối với trẻ nữ. 

Nhiều thảo dược được dùng trong dân gian nhưng cần tránh trong thai kỳ

Mẹ bầu cần có kiến thức về các loại trà thảo mộc cần tránh trong thai kỳ để quá trình mang thai suôn sẻ hơn, lưu ý trước khi dùng bất cứ loại trà nào cũng cần có sự tư vấn của bác sĩ.

Thay vì uống trà, mẹ bầu có thể uống nước trái cây vừa giúp mẹ khỏe lại tốt hơn cho thai nhi. Nước trái cây cũng là một thức uống ngon và có thể uống hằng ngày.

Đọc thêm: sàng lọc trước sinh khi nào

Ngực sẽ thay đổi như thế nào khi mang bầu

 Khi mang thai, ngực của bạn sẽ trải qua rất nhiều thay đổi vì vậy, bạn cần thích nghi với những thay đổi đó và chăm sóc ngực hợp lý. Với những người định nuôi con bằng sữa mẹ thì càng phải đặc biệt chú ý chăm sóc nhiều hơn. Cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh Gentis tham khảo trong bài viết sau đây nhé !

Ngực sẽ thay đổi như thế nào khi mang thai

Khi mang thai, ngực của bạn sẽ trải qua rất nhiều thay đổi.

Ngực căng, tức thường là dấu hiệu có thai, và bạn sẽ để ý kỹ hơn đến dấu hiệu này nếu thấy kỳ kinh nguyệt đầu tiên bị chậm.

Ngay sau khi bạn thụ thai, cơ thể bạn ở cơ chế sẵn sàng chào đón em bé và ngực của bạn ngay từ những ngày đầu đã căng, cứng và to dần ra.

Nếu làn da của bạn xanh xao, bạn sẽ để ý thấy các tĩnh mạch nổi lên ở bề mặt da ngực, đôi khi bạn thấy đau nhức, các tuyến ở quanh núm vú căng lên. Đây là những dấu hiệu khá bình thường khi bạn có thai.

Các hormone phát triển của tuyến sữa sẽ bắt đầu hình thành một loại sữa được gọi là sữa non. Thỉnh thoảng bạn sẽ thấy dịch màu trắng này xuất hiện quanh núm vú.

Cách chăm sóc ngực

Thời gian này, nên sử dụng áo ngực vừa vặn với những kích cỡ mới thay đổi của ngực, tránh mặc áo chật quá, gây ảnh hưởng đến sự thay đổi của tuyến sữa.

Phụ nữ khi mang thai và sau sinh có rất nhiều thay đổi về ngực

Ngực thay đổi sau khi sinh

Trong vài ngày và vài tuần sau khi sinh em bé, ngực của bạn sẽ trải qua những thay đổi rõ rệt để thích nghi với nhu cầu bú sữa của em bé.

3 ngày đầu tiên sau khi sinh, ngực của bạn sẽ tiết ra sữa non – loại sữa có chứa nhiều chất kháng thể, giúp bảo vệ em bé tránh khỏi các loại bệnh tật.

Sau khoảng 3 ngày, sữa non sẽ được thay thế bằng loại sữa mẹ bình thường và bạn sẽ cảm nhận thấy ngực nặng và căng đầy như thế nào. Nhiều phụ nữ cảm thấy rất dễ xúc động trong giai đoạn này do hormone tác động lên cơ thể. sàng lọc trước sinh là gì ?

Khi núm vú được kích thích do em bé bú, sữa sẽ tự động tràn về mà không hề phụ thuộc vào kích cỡ của ngực. Lượng sữa nhiều hay ít là do hormone và do chế độ ăn uống.

Cách chăm sóc ngực

Sau khi sinh, ngực phụ nữ có nhiều thay đổi, mẹ hãy chăm sóc ngực đúng cách bởi vì bây giờ ngực bạn trở nên nặng nề hơn nên bạn cần dùng áo ngực để nâng đỡ, ngay cả vào buổi tối (nếu bạn không nuôi con bằng sữa mẹ, kích cỡ ngực sẽ quay về giống như trước khi mang thai chỉ trong vài tuần).

Dùng thêm miếng lót thấm sữa trong áo ngực để ngăn sữa chảy ra ngoài.

Rửa ngực bằng nước ấm dưới vòi hoa sen sẽ giúp rửa sạch sẽ, bạn không cần dùng xà phòng để vệ sinh ngực.

Nếu cần tư vấn thêm về các loại xét nghiệm sàng lọc trước sinh như xét nghiệm down, xét nghiệm triple test, xét nghiệm sàng lọc trước sinh bao nhiêu tiền ... gọi ngay cho chúng tôi theo sđt hotline 18002010.

Monday, September 28, 2020

Một số cách bổ sung I-ot cho mẹ bầu

 Hàng năm, có không ít trẻ sơ sinh chào đời bị chậm phát triển trí tuệ do trong quá trình mang thai mẹ không cung cấp đủ lượng i-ốt cần thiết. Đây là lời cảnh tỉnh cho tất cả mẹ bầu. Dưới đây là các thực phẩm giúp bổ sung đầy đủ i - ốt cho mẹ cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nào !

Các cách bổ sung I-ot cho mẹ bầu

I-ốt là gì?

I-ốt là một chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sức khỏe. Cơ thể luôn cần i-ốt để có thể sản xuất đủ hormone tuyến giáp, hỗ trợ cơ thể phát triển ổn định, giúp các hoạt động của não, tim, xương, hệ miễn dịch và chuyển hóa của cả mẹ và thai nhi được diễn ra bình thường.

Vai trò của i-ốt đối với thai nhi

Trong quá trình phôi thai phát triển, tuyến giáp có vai trò quan trọng đối với sự phát triển tế bào não và tế bào thần kinh của thai nhi. Đặc biệt, không gì có thể thay thế được vai trò ấy nên i-ốt thật sự cần thiết và quan trọng từ giai đoạn hình thành phôi thai cho đến những năm tháng đầu đời sau khi bé được sinh ra.

Mẹ cần bổ sung bao nhiêu i-ốt

Theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, trong thai kỳ, hàm lượng i-ốt mẹ cần bổ sung mỗi ngày là 220mcg. Vì vậy, hãy cân đối khẩu phần ăn, bổ sung thực phẩm giàu i-ốt để cung cấp đủ hàm lượng i-ốt cần thiết cho mẹ và thai nhi.

Dấu hiệu mẹ bầu bị thiếu i-ốt

Khi bị thiếu hụt i-ốt, mẹ bầu sẽ gặp phải một vài dấu hiệu dưới đây:

– Sưng, đau cổ

– Gặp các vấn đề về tóc và da như rụng tóc kéo dài, da khô ngứa

– Tăng cân không kiểm soát

– Luôn cảm thấy uể oải và mệt mỏi

– Nhạy cảm hơn với lạnh

– Trầm cảm và lo lắng

Thực phẩm dành cho mẹ bầu bị thiếu i-ốt

Khi được chẩn đoán bị thiếu i-ốt, mẹ bầu nên bổ sung những thực phẩm giàu i-ốt để có thể cung cấp đủ i-ốt cho nhu cầu của cơ thể và đáp ứng đủ nhu cầu của thai nhi giúp bé yêu lớn lên khỏe mạnh.

Những thực phẩm mẹ nên bổ sung:

– Nên ăn thịt, trứng, rau củ (khoai tây, đậu trắng, táo) và các thực phẩm từ sữa

– Nên ăn bánh mì đóng gói vì chúng thường chứa hàm lượng i-ốt cao

– Nên ăn nhiều hải sản. Tuy nhiên cần tránh một số loại cá như cá kiếm, cá chẽm… vì thịt của chúng có hàm lượng thủy ngân cao, gây hại cho thai nhi

– Nên dùng muối có i-ốt trong các bữa ăn hằng ngày

– Nếu bà bầu bị nghén không ăn được những thực phẩm nêu trên thì có thể bổ sung i-ốt qua các loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng. Tuy nhiên hãy tham khảo ý kiến bác sĩ xem những loại thuốc này có an toàn cho thai nhi hay không. Thực hiện đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu ?

Bổ sung i-ốt bằng thực phẩm chức năng như thế nào là an toàn?

Hầu hết mẹ bầu không cung cấp đủ hàm lượng i-ốt cần thiết cho mẹ và thai nhi nếu chỉ thông qua chế độ ăn uống thông thường. Vì vậy, việc bổ sung i-ốt bằng thực phẩm chức năng là cần thiết.

Đa số các bác sĩ cho rằng thực phẩm chức năng bổ sung i-ốt là an toàn cho thai nhi nên mẹ bầu không cần phải lo lắng. Tuy nhiên, mẹ cần bổ sung đúng cách và đủ liều.

– Phụ nữ mang thai nên bổ sung khoảng 150mcg thực phẩm chức năng bổ sung i-ốt mỗi ngày

– Nếu mẹ bầu đã và đang bổ sung i-ốt do gặp các vấn đề về tuyến giáp từ trước khi mang bầu thì hãy thông báo cho bác sĩ để đảm bảo hàm lượng cung cấp đủ

– Mẹ không nên ăn rong biển hoặc những thực phẩm bổ sung i-ốt từ rong biển vì trong những thực phẩm này chứa lượng i-ốt khác nhau và có khả năng chứa thủy ngân, gây hại cho bé

– Trong thai kỳ mẹ nên bổ sung vitamin prenatal vì chúng chứa i-ốt. Hoặc mẹ bầu có thể bổ sung kết hợp i-ốt và folate.

I-ốt là chất đóng vai trò quan trọng và cần bổ sung đủ trong suốt thai kỳ với hàm lượng đủ

Bổ sung quá nhiều i-ốt có tác hại gì? 

I-ốt là rất cần thiết và cần bổ sung đầy đủ để đảm bảo cho sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, không phải cứ bổ sung càng nhiều càng tốt vì nếu bổ sung quá nhiều i-ốt có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.

Theo nhiều nghiên cứu, nếu mẹ bầu bổ sung quá nhiều i-ốt có thể khiến em bé sau khi chào đời bị mắc chứng suy giáp bẩm sinh. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh lý này có thể gây suy yếu thần kinh nhận thức ở trẻ. 

Ngoài ra, nếu hấp thu quá nhiều i-ốt còn gây ra các tác động xấu như:

– Bướu cổ do tuyến giáp mở rộng một cách bất thường

– Cổ họng, miệng và dạ dày luôn có cảm giác nóng rát

– Viêm tuyến giáp, thậm chí gây ung thư tuyến giáp

– Sốt, tiêu chảy 

– Buồn nôn, ói mửa do ăn nhiều i-ốt

– Một vài trường hợp còn bị mạch yếu và hôn mê

Cách tốt nhất nên hỏi ý kiến bác sĩ về hàm lượng i-ốt mẹ nên bổ sung. Thăm khám thai định kỳ để phát hiện sớm mẹ có đang thiếu hay thừa i-ốt hay không nhằm đưa ra giải pháp xử trí kịp thời, tránh hậu quả xấu.

Đọc thêm: xét nghiệm triple test là gì ?

Làm thế nào để hạn chế sảy thai liên tiếp

 Sảy thai liên tiếp là những cú sốc vô cùng lớn đối với những ai đang khát khao có con. Điều này không chỉ gây hại đối với sức khỏe mà còn ảnh hưởng xấu đến tâm lý của chị em. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh Gentis tìm hiểu cách để hạn chế sảy thai liên tiếp.

Làm sao để hạn chế sảy thai liên tiếp

Sảy thai liên tiếp là gì?

Sảy thai là tình trạng thai nhi bị chết khi trước 20 tuần tuổi. Sảy thai liên tiếp là tình trạng phụ nữ bị sảy thai tự nhiên từ 2 lần trở lên.

Nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp

Có rất nhiều nguyên nhân gây sảy thai liên tiếp. Cùng điểm mặt một vài nguyên nhân thường gặp dưới đây:

Bất thường nhiễm sắc thể

Trong các trường hợp sảy thai liên tiếp, có đến 90% trường hợp có nguyên nhân do bất thường nhiễm sắc thể. Bất thường này có thể do bố, do mẹ hoặc do cả bố và mẹ gây thừa hoặc thiếu nhiễm sắc thể khiến phôi thai sau khi được thụ tinh không phát triển được nữa.

Bất thường tử cung

Tử cung của mẹ gặp nhiều vấn đề bất thường như tử cung dị dạng, tử cung có vách ngăn, tử cung một sừng, hở eo cổ tử cung… cũng đều khiến phôi thai không làm tổ và phát triển bình thường được.

Yếu tố miễn dịch

Trường hợp mẹ bầu bị rối loạn tự miễn như hội chứng Antiphospholipid sẽ ảnh hưởng đến quá trình truyền máu và chất dinh dưỡng đi nuôi thai nhi, khiến thai nhi không thể phát triển được.

Bất thường nội tiết

Khi mang thai nội tiết progesterone đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp nuôi dưỡng thai nhi. Nếu bị bầu bị suy hoàng thể sẽ không sản xuất đủ progesterone nên thai nhi không thể phát triển. Ngoài ra, mẹ bầu mắc hội chứng đa nang cũng có nguy cơ cao bị sảy thai liên tiếp.

Nhiễm khuẩn, nhiễm trùng

Khi mang thai, mẹ mắc bệnh rubella hay các bệnh lây qua đường tình dục như giang mai, lậu… cũng dễ gây sảy thai do sự tấn công của vi khuẩn, virus.

Mẹ bầu bị bệnh nội khoa

Nếu trong quá trình mang thai, mẹ mắc một số bệnh nội khoa như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh tuyết giáp, tim mạch… sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường của thai nhi, tăng nguy cơ bị sảy thai liên tiếp.

Tinh trùng bất thường

Tinh trùng bị dị tật có thể thụ thai được nhưng lại khiến thai nhi không thể phát triển hoặc nếu phát triển cũng dễ bị dị tật và phải hút bỏ.

Yếu tố bên ngoài

Khi mang thai, mẹ bầu thường xuyên căng thẳng, hút thuốc, uống rượu bia cũng dễ bị sảy thai. Ngoài ra, nếu sinh sống ở môi trường ô nhiễm, thường xuyên tiếp xúc với nhiều hóa chất như thạch tín, thuốc diệt côn trùng… cũng làm tăng nguy cơ bị sảy thai.

Không rõ nguyên nhân

Có đến 75% các trường hợp sảy thai liên tiếp không tìm được nguyên nhân. Tuy nhiên, mẹ cũng không cần quá lo lắng vì khả năng có thai bình thường ở những lần sau là 50 – 60% nếu mẹ đảm bảo sức khỏe và không quá lớn tuổi.

Sảy thai liên tiếp là nỗi sợ của những cặp vợ chồng đang mong con

Đối tượng có nguy cơ cao bị sảy thai liên tiếp

Sảy thai liên tiếp có thể gặp ở nhiều đối tượng. Tuy nhiên, nếu mẹ là một trong những đối tượng dưới đây thì nguy cơ bị sảy thai liên tiếp sẽ cao hơn.
– Từng bị sảy thai: Nếu trước đó mẹ đã từng bị sảy thai thì nguy cơ bị sảy thai liên tiếp sẽ cao hơn nhiều so với những người phụ nữ chưa từng bị sảy thai trước đó.
– Tuổi tác: Khi mang thai, nếu mẹ đã lớn tuổi (trên 35) thì khả năng bị sảy thai liên tiếp cũng rất cao. Mặc dù trước đó mẹ có thể đã sinh được con, nhưng sau 35 tuổi, sảy thai thứ phát có thể xảy ra.
– Lối sống không khoa học: Nếu mẹ bầu sử dụng rượu bia, thuốc lá, chất kích thích nhiều trong khi mang thai thì nguy cơ sảy thai là rất lớn và có thể dẫn đến sảy thai liên tiếp.
– Ăn uống không đủ chất: Trong quá trình mang bầu mẹ không được ăn uống đầy đủ dinh dưỡng có thể gây sảy thai liên tiếp do thai nhi không được cung cấp đủ chất để phát triển bình thường. Trong đó, thiếu hụt vitamin D và vitamin B sẽ làm tăng nguy cơ bị sảy thai hơn cả. Tham khảo : sàng lọc trước sinh là gì ?

Điều trị sảy thai liên tiếp như thế nào?

Tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất cho từng bệnh nhân, giúp cho những lần mang thai tiếp theo của họ thuận lợi để được “đón” con yêu.
Với trường hợp sảy thai liên tiếp do thiếu hụt nội tiết, mẹ bầu cần chủ động bổ sung nội tiết ngay khi biết mình có thai. Nếu sảy thai do hở eo tử cung, chủ động khâu vòng cổ tử cung ở lần mang thai sau là giải pháp tối ưu nhất. 
Trong trường hợp mẹ mắc các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh nội khoa cần chủ động điều trị bệnh trước khi mang thai. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi mang thai xem liệu bệnh có ảnh hưởng đến việc mang thai nữa hay không để đảm bảo an toàn nhất cho thai kỳ sau.
Riêng trường hợp sảy thai liên tiếp do bất thường nhiễm sắc thể, cặp vợ chồng nên xem xét có nên mang thai nữa hay không vì khả năng sảy thai là rất lớn.
Tốt nhất, nếu đã từng bị sảy thai một lần, chị em nên đi khám để nhận được tư vấn của bác sĩ. Đừng chủ quan mang thai tiếp vì nguy cơ bị sảy thai lần 2 sẽ cao khi trước đó mẹ đã từng bị sảy thai.

Mẹ bầu cần đi khám thai đều đặn hoặc khám ngay khi có dấu hiệu bất thường

Cần làm gì để ngăn ngừa sảy thai liên tiếp?

  • Để hạn chế tối đa nguy cơ bị sảy thai và sảy thai liên tiếp, mẹ hãy áp dụng những lời khuyên dưới đây:
  • Nên đi khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi mang bầu để nắm bắt tình hình sức khỏe, nếu có vấn đề gì cần điều trị trước khi mang thai để giảm thiểu nguy cơ gặp các bất thường trong thai kỳ
  • Khi mang thai, cần bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, nhất là protein, đạm, vitamin, khoáng chất, ăn nhiều trái cây, rau xanh… vì lúc này mẹ không chỉ nuôi bản thân mà còn nuôi một sinh linh bé bỏng trong bụng. Nếu không ăn uống đủ chất, thai nhi sẽ không có chất dinh dưỡng để phát triển
  • Nên đi khám thai định kỳ thường xuyên để phát hiện các bất thường sớm nhằm đưa ra giải pháp xử lý kịp thời. Đồng thời, qua mỗi lần khám thai, bác sĩ sẽ tư vấn cho mẹ bầu chế độ dinh dưỡng, tập luyện phù hợp để có được một thai kỳ khỏe mạnh
  • Nếu mẹ đã từng bị sảy thai trước đó, hãy đi khám trước khi có ý định mang thai lần sau
  • Trong suốt thai kỳ, mẹ bầu tuyệt đối không được uống rượu bia, hút thuốc lá hay đứng cạnh người hút thuốc vì chúng là những chất độc hại gây nguy hiểm cho thai nhi
  • Miữ tinh thần thoải mái trong suốt thai kỳ vì yếu tố tâm lý ảnh hưởng lớn đến quá trình mang thai
  • Khi mang thai, mẹ nên dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, cân đối hợp lý giữa lao động và nghỉ ngơi để đảm bảo sức khỏe
  • Điều quan trọng nữa là, từ lúc biết mình mang thai, nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào mẹ cũng nên đi khám, đừng chủ quan cho rằng những bất thường đó là nhỏ, không đáng ngại.

Chúc mẹ có một thai kỳ an toàn, khỏe mạnh để có thể tận hưởng giây phút hạnh phúc được bế con yêu khỏe mạnh trên tay. Nếu cần tư vấn tham vấn về các loại xét nghiệm trước sinh như đo độ mờ da gáy, xét nghiệm bệnh down, xét nghiệm double test ... thì liên hệ ngay với chúng tôi 18002010 hoặc gentis.com.vn.

Chia sẻ cách chăm sóc sức khỏe bà bầu mùa Corona

 Dịch bệnh COVID-19 do SARS-CoV-2 đang trở thành đại dịch trên toàn cầu và chưa có dấu hiệu dừng lại. Hiện nay giới khoa học vẫn chưa hiểu biết đầy đủ về đặc tính của vi rút SARS-CoV-2 cũng như chưa tìm ra thuốc đặc trị hoặc vac xin dự phòng bệnh. Bài viết này nipt gentis sẽ cung cấp cho bạn những biện pháp chăm sóc thai nghén cần thiết trong bối cảnh dịch bệnh.

Chia sẻ cách chăm sóc sức khỏe bà bầu mùa Covid

Chưa có bằng chứng về khả năng lây truyền vi rút SARS-CoV-2 từ mẹ sang con trong quá trình mang thai, hay mẹ nhiễm vi rút trong thời gian mang thai có thể gây ra tình trạng dị tật bẩm sinh. Người ta cũng không tìm thấy vi rút SARS-CoV-2 trong rau thai, máu cuống rốn, nước ối hay sữa mẹ.
Cũng như các đối tượng khác, đa số phụ nữ mang thai nhiễm COVID-19 có biểu hiện lâm sàng ở mức độ nhẹ hoặc trung bình (thể bệnh viêm đường hô hấp trên hoặc viêm phổi nhẹ), một số rất ít mắc bệnh thể nặng. Ở Trung Quốc, trong số trên 80 nghìn ca mắc COVID-19 mới ghi nhận một phụ nữ mang thai 30 tuần mắc COVID-19 mức độ nặng phải thở máy đã được mổ lấy thai cấp cứu và hồi phục sức khỏe tốt.
Chưa thấy có sự liên quan giữa nhiễm SARS-CoV-2 và tình trạng sảy thai. Tuy nhiên cũng có báo cáo cho thấy viêm phổi do vi rút nói chung ở phụ nữ mang thai có liên quan đến tăng nguy cơ sinh non, thai chậm phát triển và tử vong thai nhi và trẻ sơ sinh….
Do vậy, để tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân và thai nhi trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, phụ nữ mang thai cần lưu ý các điều sau đây.

Chế độ dinh dưỡng và rèn luyện thể lực

Phụ nữ mang thai có thể lây bệnh như những người khác nếu tiếp xúc với mầm bệnh, do vậy hạn chế ra khỏi nhà là cách phòng bệnh tốt nhất. Bạn chỉ ra khỏi nhà nếu thật cần thiết và cần áp dụng các biện pháp phòng hộ cá nhân như đeo khẩu trang, giữ khoảng cách tối thiểu 2m với những người xung quanh, hạn chế chạm tay vào các vật có nhiều người tiếp xúc như nút bấm thang máy, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, dụng cụ tập thể dục, thể thao nơi công cộng, ghế ngồi, thiết bị vệ sinh công cộng, cây ATM, vé gửi xe…
Ngoài việc bổ sung đầy đủ, cân đối các dưỡng chất, cần thiết cho phụ nữ mang thai, bạn cần đặc biệt lưu ý bổ sung vitamin D, một loại vitamin cần thiết cho chuyển hoá canxi, phát triển hệ xương của thai nhi. Bình thường cơ thể có thể tự tổng hợp vitamin dưới ánh nắng mặt trời, tuy nhiên trong điều kiện hạn chế ra ngoài trời trong mùa dịch, việc bổ sung lượng vitamin D bị thiếu hụt là rất cần thiết.
Phụ nữ mang thai rất cần luyện tập, vận động thể lực một cách hợp lý. Do đó, bạn nên tìm hiểu một số bài tập thể dục tại nhà dành cho phụ nữ mang thai, nhưng phải lưu ý các động tác thể dục cần điều chỉnh cho phù hợp với mỗi tuổi thai của bạn. xét nghiệm triple test là gì?

Tăng cường sức đề kháng

Phụ nữ có thai sẽ rất dễ bị bệnh nếu miễn dịch suy yếu hay khi có dịch bệnh. Do trong giai đoạn virus cúm covid 19 đang diễn biến rất phức tạp, việc tăng cường miễn dịch khi mang thai rất quan trọng – là yếu tố sống còn để vượt qua được mùa dịch. Để tăng cường sức đề kháng và hệ thống miễn dịch thì mẹ bầu phải có chế độ dinh dưỡng tốt để chống lại con virus hay vi khuẩn nói chung.

Vệ sinh sạch sẽ nhà ở và nơi làm việc

Cần mở các cửa sổ để lưu thông không khí trong nhà. Các chuyên gia khuyến cáo chỉ số lưu thông không khí ACH cần đạt tối thiểu ở mức 12, tức là khối lượng không khí lưu thông trong 1 giờ phải đạt tối thiểu 12 lần dung tích phòng. Mở cửa sổ còn giúp phòng nhiều ánh sáng có tác dụng sát khuẩn và tăng cường tổng hợp vitamin D cho cơ thể. Nếu không mở rộng cửa sổ vì lý do thời tiết, bạn có thể sử dụng các loại quạt thông gió nhằm tăng cường lưu thông không khí trong nhà.
Đặc trưng của virus SARS-CoV-2 là lây nhiễm qua giọt bắn của người nhiễm bệnh, qua hắt hơi, ho, nói. Giọt bắn có chứa vi rút tồn tại trên các bề mặt như bàn ghế, đồ dùng với thời gian khá lâu, đặc biệt là trên các đồ vật bằng kim loại như tay nắm cửa, vòi nước… Do vậy, việc thường xuyên vệ sinh nơi ở bằng cách lau sàn nhà, tay nắm cửa và bề mặt các đồ vật trong nhà bằng hoá chất diệt khuẩn là điều quan trọng. Ngoài các hoá chất thông thường có chứa xà phòng như nước lau nhà, nước rửa kính, bạn cũng có thể dùng thêm các dung dịch sát khuẩn có chứa ít nhất 60% cồn. Chỉ nên dùng hoá chất có chứa clo (VIM, GIFT, nước Javen, Cloramin B, Caxi Hipoclorit…) để tẩy rửa bồn cầu (bệ xí) và phải xả thật kỹ bằng nước sạch, không nên sử dụng các hoá chất này để làm sạch những đồ vật khác vì có thể gây ảnh hưởng không tốt cho thai nhi.

Khám thai định kỳ

Như trên đã nêu, hạn chế ra ngoài là phương án tối ưu để phòng dịch, tuy nhiên việc đi khám thai định kỳ rất cần thiết. Trong bối cảnh dịch bệnh, bạn chỉ nên khám thai theo lịch hẹn của thấy thuốc, trừ khi có những dấu hiệu bất thường xảy ra. Lưu ý, chỉ siêu âm khi thật cần thiết vì khi siêu âm bạn có thể lây nhiễm vi rút nếu đầu dò siêu âm không được khử khuẩn trước khi siêu âm cho bạn.
Khi đến khám, bạn cần thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cá nhân như đeo khẩu trang; rửa tay bằng xà phòng hoặc nước sát khuẩn tay ngay sau khi tiếp xúc với các đồ vật như tay nắm cửa, thiết bị vệ sinh, tay vị cầu thang…; tránh đến cơ sở y tế vào giờ cao điểm nhằm đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m với những người xung quanh.

Phụ nữ có thai chỉ siêu âm khi thật cần thiết để phòng lây nhiễm COVID 19

Trong thời gian ở nhà, nếu thấy có những dấu hiệu nguy hiểm như đau bụng, ra máu, ra dịch ở cửa mình, đau đầu, nhìn mờ, buồn nôn hoặc nôn, không thấy cử động thai (thai máy, thai đạp) trong 6 giờ liền hoặc quá ngày dự kiến sinh mà không thấy chuyển dạ…, bạn cần báo ngay cho bác sỹ hoặc đến cơ sở y tế có chức năng chăm sóc thai sản. Khi đi cần áp dụng các biện pháp phòng hộ cá nhân như đã nêu.
Nếu xuất hiện triệu chứng sốt, ho, khó thở, tức ngực, phụ nữ mang thai cần báo ngay cho cơ sở y tế địa phương để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Cần giữ tâm lý bình tĩnh, thoải mái, không hoảng loạn khi có các triệu chứng này, lưu ý rằng có nhiều bệnh cũng gây các triệu chứng tương tự, ví dụ như viêm họng, cúm cũng có thể gây sốt, ho…
Cuối cùng, nếu cần tìm hiểu thông tin, kiến thức về chăm sóc phụ nữ mang thai, bạn cần liên hệ với cán bộ y tế hoặc tìm hiểu từ những nguồn thông tin chính thống, không nên tìm hiểu và làm theo những thông tin chưa được kiểm chứng, thiếu cơ sở khoa học lan truyền trên mạng xã hội.

Vài lưu ý khi mẹ bầu phải cách ly y tế

 Phụ nữ mang thai nếu tiền sử dịch tễ có nguy cơ nhiễm COVID-19 cũng phải chấp hành cách ly y tế. Trong điều kiện cách ly, phụ nữ mang thai cần phải lưu ý chăm sóc như thế nào để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé được tốt nhất?

Với những người tiền sử dịch tễ có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2, cách ly y tế là giải pháp cần thiết để ngăn chặn sự lây lan của virus ra cộng đồng. Hiện nay, tại Việt Nam đang áp dụng 4 loại hình cách ly y tế, bao gồm: cách ly tại nhà hoặc nơi cư trú; cách ly tại cộng đồng; cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung; cách ly tại các cơ sở y tế. Với phụ nữ mang thai, dù áp dụng hình thức cách ly nào thì các dịch vụ chăm sóc trước sinh cũng sẽ bị gián đoạn và có những điều cần chú ý đặc biệt.

Vài lưu ý khi mẹ bầu phải cách ly y tế

1. Vệ sinh, khử khuẩn phòng dịch

  • Virus COVID-19 lây truyền khi tiếp xúc trực tiếp người nhiễm bệnh qua đường giọt bắn hô hấp hoặc tiếp xúc với các bề mặt có chứa vi-rút.
Do vậy, trong thời gian cách ly, đặc biệt khi cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung hoặc ở cơ sở y tế, phụ nữ mang thai nên được ở phòng riêng. Nếu phòng có nhiều người, các giường cần cách nhau tối thiểu 2m, có chỗ treo quần áo, tư trang riêng của mỗi người, có rèm hoặc vách ngăn để phụ nữ mang thai có không gian riêng tư.
  • Phòng ở cách ly của phụ nữ mang thai cần đảm bảo thoáng khí và có nhiều ánh sáng chiếu vào. Ánh sáng vừa có tác dụng diệt khuẩn vừa giúp cho cơ thể tự tổng hợp vitamin D. Nếu không thể mở cửa (phòng không có cửa sổ, vì lý do thời tiết…) thì cần dùng quạt thông gió để thông khí.
  • Phòng của phụ nữ mang thai cần đảm bảo tính riêng tư, an toàn, dễ di chuyển (không ở trên lầu cao) và gần nơi có hỗ trợ y tế.
  • Trong phòng nên có nhà vệ sinh khép kín với đầy đủ nước sạch, xà phòng, nước rửa tay, dụng cụ và chất tẩy rửa, chỗ treo khăn tắm, khăn mặt riêng. Nền, tường nhà cần được vệ sinh hằng ngày bằng dung dịch nước lau sàn có chứa xà phòng. Thiết bị vệ sinh cần được cọ rửa hàng ngày bằng xà phòng hoặc chất tẩy, xả kỹ bằng nước sạch.

2. Chế độ dinh dưỡng

Phụ nữ mang thai tại nơi cách ly cần có một chế độ ăn riêng, đảm bảo đầy đủ và cân đối giữa các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết, phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển của thai, trong đó đặc biệt chú ý tới các khoáng chất, vi chất cần thiết như canxi, sắt, axit folic (vitamin B9), vitamin C, vitamin D…
Đặc biệt, do phải hạn chế ra ngoài nên những phụ nữ mang thai đang phải cách ly cần được bổ sung thêm vitamin D – một loại viamin cần thiết cho sự hình thành hệ xương của thai nhi.

3. Bổ sung dưỡng chất để tăng cường miễn dịch

– Axít béo Omega-3 (DHA,EPA) đóng vai trò quan trọng trong màng tế bào và các vị trí gắn thụ thể liên kết các hormone, chất dẫn truyền thần kinh. Việc bổ sung DHA và EPA giúp phát triển toàn diện hệ thần kinh và miễn dịch. Tăng cường chức năng chống viêm, tăng chức năng của các tế bào B miễn dịch. Phản ứng này giúp hệ miễn dịch duy trì hoạt động cân bằng, đồng bộ và chính xác, cần thiết cho sức khỏe lâu dài.
– Vitamin A, C, E và kẽm, Omega 3: hỗ trợ tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ (da/ niêm mạc, dịch tiết)
– Omega 3, các vitamin A, B6, B12, C, D, E, axit folic và các nguyên tố vi lượng (sắt, kẽm, đồng, selen) hoạt động phối hợp để hỗ trợ các hoạt động bảo vệ của tế bào miễn dịch.
– Omega 3 và tất cả các vi chất dinh dưỡng trên đều cần thiết cho việc sản xuất kháng thể.
Việc bổ sung không đủ các vitamin và nguyên tố vi lượng có thể dẫn đến ức chế miễn dịch, dễ nhiễm trùng và làm nặng thêm tình trạng suy dinh dưỡng. Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng được lựa chọn này là việc cần làm để tăng cường cả ba mức độ miễn dịch, hỗ trợ hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể.

4. Chăm sóc về tinh thần


Trong thời gian cách ly, phải xa gia đình, phụ nữ mang thai rất dễ bị ảnh hưởng về tâm lý, có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của cả mẹ và thai nhi. Vì vậy, chăm sóc tinh thần đối với phụ nữ mang thai trong hoàn cảnh này là rất quan trọng, không thể xem nhẹ. xét nghiệm double test vai trò quan trọng thế nào với mẹ bầu ?
Nhân viên y tế, nhân viên phụ trách tại các cơ sở cách ly, đặc biệt là gia đình cần quan tâm đặc biệt đến phụ nữ mang thai, thường xuyên hỏi han, giúp đỡ, phát hiện các dấu hiệu bất thường về tâm lý và thông báo cho các cơ sở y tế để có những xử trí hoặc trị liệu phù hợp.
Đặc biệt, các cơ sở cách ly cần giúp phụ nữ mang thai giữ mối liên hệ với gia đình, người thân, điều đó rất quan trọng.

5. Những dấu hiệu nguy hiểm cho thai kì có thể xảy ra trong thời gian cách ly


Trong trường hợp khám thai định kỳ có thể bị gián đoạn trong thời gian cách ly, phụ nữ mang thai và gia đình cần tự theo dõi để phát hiện các dấu hiệu nguy hiểm ở bà mẹ và thai nhi, và kịp thời báo cho nhân viên y tế. Các dấu hiệu nguy hiểm có thể xảy ra trong thai kỳ thường là:
  • Đau bụng
Nếu đau bụng dưới trong những tuần đầu sau khi mất kinh, đau âm ỉ tăng dần, có thể kèm theo ra máu âm đạo thì có thể là dấu hiệu của thai ngoài tử cung. Nếu đau dữ dội, vã mồ hôi thì có thể là thai ngoài tử cung doạ vỡ hoặc đã vỡ. Đây là một cấp cứu sản khoa, đe doạ đến tính mạng và cần được phẫu thuật kịp thời.
Đau bụng cũng có thể là dấu hiệu của doạ sẩy thai, sẩy thai hoặc đẻ non. Nếu bất cứ lúc nào trong thai kỳ, bạn thấy đau bụng từng cơn, tăng dần (có kèm theo ra máu, ra nước âm đạo hoặc không), thì cần báo ngay cho nhân viên y tế.
  • Ra máu, ra nước âm đạo
Ra máu, ra nước âm đạo, có thể kèm theo đau bụng hoặc không, có thể là dấu hiệu của thai ngoài dạ con, chửa trứng, thai lưu hoặc sảy thai, rau tiền đạo, rau bong non, rỉ ối…
Mỗi một bệnh lý sẽ có những tính chất ra máu, ra nước và các triệu chứng kèm theo khác nhau và cần phải được thăm khám chuyên khoa mới xác định được.
  • Đau đầu, nhìn mờ
Đau đầu và/hoặc nhìn mờ, nhiều khi có buồn nôn, nôn kèm theo có thể là dấu hiệu của tăng huyết áp thai kỳ hoặc tình trạng bệnh lý tiền sản giật, nặng hơn có thể là sản giật (co giật toàn thân). Đây là tình trạng bệnh lý rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của bà mẹ và thai nhi.
Do vậy, nếu thấy có đau đầu và/hoặc nhìn mờ, phụ nữ mang thai cần được đo huyết áp, xét nghiệm nước tiểu và thăm khám kịp thời.sàng lọc trước sinh khi nào tốt nhất ?

6. Lưu ý đối với phụ nữ có thai 3 tháng cuối

  • Việc khám thai trong 3 tháng cuối rất quan trọng, vì vậy phụ nữ mang thai cần nói với nhân viên y tế phụ trách việc cách ly liên hệ giúp với cơ sở chăm sóc sản khoa để đặt lịch thăm khám phù hợp.
  • Tuỳ theo từng điều kiện cách ly và tình trạng của phụ nữ mang thai, việc thăm khám có thể thực hiện tại nơi cách ly hoặc tại cơ sở y tế, nhưng dù thực hiện ở đâu cũng cần tuân thủ đầy đủ các quy định về vận chuyển người nghi nhiễm SARS-COVI-2 và áp dụng các biện pháp phòng hộ cần thiết, an toàn cho sản phụ và người thực hiện khám thai.
  • Ngoài việc tự phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm như đã nêu ở phần trên, phụ nữ mang thai 3 tháng cuối cần tự theo dõi dấu hiệu cử động thai (thai máy, thai đạp): Thai máy xuất hiện vào khoảng tháng thứ 5 của thai kỳ, cảm giác như “tôm búng” trong buồng tử cung; thai đạp thường xuất hiện từ tháng thứ 7. Nếu thai đạp nhiều hơn mọi ngày, có thể do người mẹ mệt mỏi, thiếu ô xy. Nhiều khi thai “ngủ quên” không đạp khiến bà mẹ lo lắng. Bạn cần liên hệ với nhân viên y tế để kiểm tra nếu theo dõi liền trong 6h không thấy thai cử động.
  • Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối cũng cần theo dõi để tự phát hiện dấu hiệu chuyển dạ. Nếu có dấu hiệu đau bụng từng cơn tăng dần, kèm theo có ra dịch hồng, ra nước hoặc chất nhầy (như nhựa chuối), có thể bạn đã chuyển dạ, khi đó cần liên hệ ngay với nhân viên y tế để được hỗ trợ kịp thời.
  • Gần đến ngày sinh, phụ nữ mang thai đang trong thời gian cách ly nên được chuyển đến cơ sở sản khoa có đủ năng lực xử trí chuyển dạ cho sản phụ nghi mắc COVID-19 để theo dõi và chuẩn bị cho cuộc đẻ. Do các nhân viên y tế tham gia xử trí ca đẻ (hoặc mổ đẻ) cũng sẽ phải cách ly cùng với bà mẹ và sơ sinh nghi nhiễm cho đến khi khẳng định chắc chắn không bị nhiễm vi rút SARS-CoV-2 nên cơ sở y tế cần chuẩn bị rất kỹ lưỡng về nhân lực và trang thiết bị phòng hộ cho nhân viên y tế trong cuộc đẻ và chăm sóc bà mẹ, sơ sinh sau đẻ.
Tóm lại, cách ly y tế bắt buộc là một giải pháp cần thiết, áp dụng với tất cả mọi đối tượng nghi nhiễm SARS-CoV-2 để đề phòng lây lan ra cộng đồng, phụ nữ mang thai đang trong thời gian cách ly cần được sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt, bản thân mỗi phụ nữ mang thai khi phải thực hiện cách ly cũng cần tự tìm hiểu các biện pháp bảo vệ sức khoẻ cho mình và cho thai nhi.

Saturday, September 26, 2020

Những lưu ý giúp tăng sức đề kháng cho mẹ bầu

Trong giai đoạn mang thai, hệ miễn dịch của bà bầu bị suy giảm trầm trọng do thay đổi nội tiết tố cùng rất nhiều yếu tố trong cơ thể bị biến đổi. Vì thế các bệnh truyền nhiễm do virus, vi khuẩn là nguy cơ hàng đầu với mẹ bầu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết giao mùa sẽ khiến các mẹ dễ bị suy giảm hệ miễn dịch gây ảnh hưởng tới sức khỏe cả mẹ và thai nhi. Vậy ăn gì để tăng sức đề kháng cho mẹ bầu? là câu hỏi được rất nhiều mẹ bầu quan tâm.Cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nhé !

Những lưu ý giúp tăng sức đề kháng cho mẹ bầu

Nếu thực hành chế độ dinh dưỡng đúng thì chắc chắn sức đề kháng của chúng ta sẽ cao hơn và giảm thiểu nguy cơ bị mắc bệnh.
Thiếu vi chất dinh dưỡng → rối loạn điều hòa phản ứng kháng thể → ức chế miễn dịch → cơ thể dễ nhiễm trùng, dễ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong tăng.
Khi bị nhiễm trùng → thay đổi con đường trao đổi chất → giảm lượng chất dinh dưỡng hấp thu, tăng tổn thất và can thiệp vào việc sử dụng dưỡng chất → làm trầm trọng thêm sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng.
Nếu khi đi khám thai bác sĩ vẫn bảo là thai đang tăng trưởng tốt, mẹ không có vấn đề về sức khỏe như huyết áp không lên, đường huyết không lên, không bị thiếu các vi khoáng, không thiếu canxi, cũng không có những cơn bị vọp bẻ khi mang thai… thì chúng ta tiếp tục thực hành chế độ dinh dưỡng mà chúng ta vẫn đang thực hành.

Ngoài ra chúng ta cần nâng cao sức đề kháng hơn trong mùa dịch, chế độ ăn được các bác sĩ khuyến cáo là:
– Cung cấp đủ năng lượng.
+ Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu vẫn ăn như bình thường. Trường hợp nghén thì chọn thực phẩm phù hợp hơn, chia nhỏ bữa ăn để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng. Từ tháng thứ hai, thứ ba, có nghĩa là lúc mình biết mình đã có bầu rồi, thì sẽ cần ăn thêm 50 kilo-calories trong một ngày thôi, so với bình thường, tương đương với một ly sữa, hoặc ăn thêm cơm với một chút đồ ăn.
+ Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa cần ăn tăng thêm 250 kilo-calories so với khi không mang thai.
+ Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối cần ăn nhiều hơn, tăng khoảng 450 kilo-calories so với người bình thường.
Nếu không đủ năng lượng thì tất cả các tế bào, trong đó có tế bào bạch cầu – tạo ra các kháng thể cho cơ thể – sẽ hoạt động không hiệu quả. Tế bào hồng cầu cũng không tăng trưởng được tốt, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.hội chứng edwards và những điều mẹ bầu cần biết !

– Tăng thêm lượng chất đạm. Chọn lượng chất đạm từ động vật để hấp thu, tiêu hóa tốt. Vì thành phần của các kháng thể chính là polypeptide, được tạo ra từ chất đạm. Tuyệt đối không được ăn hoàn toàn chất đạm có nguồn gốc từ thực vật, vì sẽ bị thiếu chất.
– Tăng thêm chất béo thiết yếu. Thành phần chính của màng tế bào bạch cầu – tế bào tuyến đầu để tiêu diệt virus, vi khuẩn – cũng được cấu tạo từ axitamin, axit béo thiết yếu. Phụ nữ mang thai cần ăn đủ chất béo, ưu tiên thực phẩm có chứa chất béo omega 3, vì omega 3 sẽ giúp hệ thống miễn dịch hoạt động tốt hơn.
– Không được ăn giảm chất bột đường, vì hồng cầu bạch cầu sẽ hoạt động không hiệu quả, sức đề kháng của chúng ta sẽ bị tác động xấu.
– Ăn đủ vitamin để nâng cao sức đề kháng, bên cạnh việc giúp thai nhi phát triển tốt, đó là vitamin A, vitamin B, trong đó quan trọng là B1 và B9, vitamin C, Vitamin D, vitamin E. Ăn đủ các chất khoáng, quan trọng nhất là sắt, kẽm, selen, iot và canxi… là những chất được coi là “thần bảo hộ” cho sức khỏe thai kỳ.
Các chất này mẹ bầu có thể bổ sung thông qua nguồn thực phẩm hàng ngày, tuy nhiên đối với những mẹ bầu không thể đảm bảo cung cấp đa dạng nguồn dinh dưỡng qua thức ăn do tính chất công việc, sức khỏe, ốm nghén,… nên bổ sung thêm từ vitamin tổng hợp . Các mẹ bầu nên uống bổ sung những vitamin và khoáng chất này, không nên chỉ bổ sung mỗi sắt, canxi và axit folic.
Các dưỡng chất quan trọng để tăng cường miễn dịch mẹ cần lưu ý:
– Axít béo Omega-3 (DHA,EPA) đóng vai trò quan trọng trong màng tế bào và các vị trí gắn thụ thể liên kết các hormone, chất dẫn truyền thần kinh. Việc bổ sung DHA và EPA giúp phát triển toàn diện hệ thần kinh và miễn dịch. Tăng cường chức năng chống viêm, tăng chức năng của các tế bào B miễn dịch. Phản ứng này giúp hệ miễn dịch duy trì hoạt động cân bằng, đồng bộ và chính xác, cần thiết cho sức khỏe lâu dài.

– Vitamin A, C, E và kẽm, Omega 3: hỗ trợ tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ (da/ niêm mạc, dịch tiết)
– Omega 3, các vitamin A, B6, B12, C, D, E, axit folic và các nguyên tố vi lượng (sắt, kẽm, đồng, selen) hoạt động phối hợp để hỗ trợ các hoạt động bảo vệ của tế bào miễn dịch.
– Omega 3 và tất cả các vi chất dinh dưỡng trên đều cần thiết cho việc sản xuất kháng thể.
Việc bổ sung không đủ các vitamin và nguyên tố vi lượng có thể dẫn đến ức chế miễn dịch, dễ nhiễm trùng và làm nặng thêm tình trạng suy dinh dưỡng. Bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng được lựa chọn này là việc cần làm để tăng cường cả ba mức độ miễn dịch, hỗ trợ hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể. Vì vậy, ngoài tăng cường chế độ ăn, mẹ nhở bổ sung hàng ngày để cung cấp đủ dưỡng chất cho cơ thể khỏe mạnh, con phát triển tối ưu đồng thời nâng cao để kháng, giúp cơ thể mạnh mẽ chống lại virus Corona mẹ nhé!

Mẹ bầu nên cẩn trọng trong khi ăn pate

 Một thai phụ hai ngày sau ăn pate đột ngột buồn nôn, nôn ói, mệt mỏi. Vài ngày sau người phụ nữ mang thai 19 tuần này xuất hiện thêm chứng sụp mi, nói khó… phải chuyển Bệnh viện Chợ Rẫy gấp. Nhiều mẹ bầu lo lắng liệu pate có an toàn với phụ nữ mang thai không cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu ngay nha các mẹ ?

Bà bầu nên cẩn trọng trong khi ăn pate

Thai phụ 19 tuần ngộ độc nặng do ăn pate chay

Hai vợ chồng bị ngộ độc là anh H.M.C (36 tuổi, trú Nha Trang, Khánh Hoà, có tiền sử tăng huyết áp) và vợ là chị H.O cùng tuổi. Chị O đang mang thai con đầu lòng ở tuần thai 19.
Khoảng 12h00 ngày 19/7, vợ chồng anh C cùng ăn pate Minh Chay, đến khoảng 9h00 ngày 20/7, anh C đột ngột buồn nôn, nôn ói, chóng mặt, mờ mắt, nuốt khó, sụp mi mắt, không sốt và nhập Bệnh viện Khánh Hòa. Sau 4 ngày điều trị, tình trạng bệnh nặng hơn, nên anh C được chuyển vào Bệnh viện Chợ Rẫy.
Vợ anh C khởi phát buồn nôn, nôn ói và mệt mỏi vào ngày 21/7, đến ngày 24/7 xuất hiện thêm các triệu chứng mờ mắt, sụp mi mắt, nuốt khó, nói khó. Chị cùng nhập Bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian như chồng mình.
Bệnh viện Chợ Rẫy cho hay cả hai bệnh nhân này tỉnh táo, tiếp xúc tốt, không sốt, sụp mi mắt hoàn toàn, nói khó, nuốt khó, yếu tứ chi, sức cơ từ 2-4/5, khó thở tăng dần, suy hô hấp phải đặt nội khí quản, thở máy vào ngày 27/7 (3 ngày sau khi vào viện). Đến nay, các bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân theo dõi ngộ độc botulinum nghi do ăn pate chay đóng hộp bị nhiễm khuẩn.
Vi khuẩn Clostridium botulinum typ B là vi khuẩn kị khí tuyệt đối, sinh bào tử; độc tố của vi khuẩn Clostridium botulinum có độc lực rất mạnh, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, kéo dài và dễ tử vong.
Hiện cả hai vợ chồng bệnh nhân đang được điều trị hỗ trợ với thở máy; thay huyết tương (5 lần, cách nhật); bổ sung Vitamin nhóm B, dinh dưỡng, vật lý trị liệu… Kết quả điều trị tới ngày 25/8 cho thấy tình trạng đang cải thiện khá.

Các mối nguy hại từ pate đối với bà bầu

Vi khuẩn Listeria


Tất cả các hình thức của pate (làm từ thịt, rau hoặc cá) đều chứa nhiều vi khuẩn listeria hơn so với các loại thực phẩm khác
Listeria là một loại vi khuẩn gây ra bệnh listeriosis. Sự nhiễm vi khuẩn này có thể gây ra sảy thai. Những thai phụ nhập viện do nhiễm Listeria chiếm 88% và tần suất tử vong là 30%. Thai phụ dễ bị nhiễm Listeria hơn là những người không mang thai. Listeria có thể xuyên qua nhau thai cho nên bào thai cũng sẽ bị đe dọa và sẽ bị mắc phải những trường hợp ngộ độc máu.
Ngoài pate, những loại thực phẩm cần tránh để không bị nhiễm Listeria bao gồm: thịt nấu sẵn mua ở hàng quán (nếu cần thiết do công việc bận rộn mà phải dùng các loại thịt này thì cần phải hâm nóng kỹ lưỡng), hải sản xông khói chẳng hạn như thịt cá hồi muối, cá hồi xông khói…, phô mai mềm chưa được tiệt trùng (unpasteurized), sữa tươi chưa tiệt trùng…xét nghiệm triple test là gì ?

Vi khuẩn Clostridium botulinum typ B


vi khuẩn Clostridium botulinum có độc tố là botulinum. Với liều 0,004μg/kg cân nặng, botulinum sẽ giết chết một người trưởng thành. Botulinum là chất độc thần kinh cực mạnh, nó xâm nhập vào các tế bào thần kinh, rồi ngăn chặn sự giải phóng chất dẫn truyền acetylcholine từ các đầu dây thần kinh. Một khi chất dẫn truyền thần kinh này bị chặn, xung thần kinh không thể truyền dẫn được nữa, giao tiếp các tế bào thần kinh không được thực hiện, làm cho các cơ bị tê liệt.
Ngộ độc botulinum không phải là cá biệt, do vi khuẩn tồn tại tương đối phổ biến, ngộ độc chủ yếu vẫn xảy ra ở thịt bảo quản trong điều kiện thiếu không khí. Vì vậy, ngộ độc có thể vô tình xảy ra ở bất cứ thực phẩm nào, không chỉ ở pate.
Nguy hiểm như vậy nhưng botulinum không chịu được nhiệt, nếu đun ở 100⁰C, sau 2 phút chất độc bắt đầu biến tính và giảm độc lực, đun đến 10 phút có thể bị phá hủy. Đây là điều may mắn, bởi thực phẩm đun sôi nhiệt độ xấp xỉ 100⁰C, nên đồ ăn tươi nấu chín về cơ bản là yên tâm.
Nhưng với thực phẩm chế biến sẵn, dù đã đun nóng ở nơi sản xuất, thì vẫn còn công đoạn vận chuyển và lưu thông, nó được bảo quản trong vài ngày đến vài tháng, người sử dụng sẽ ăn ngay chứ không đun sôi lại, vì thế mà khó đảm bảo an toàn. Để tránh bị độc tố botulinum gây hại, từ lâu các nhà sản xuất đã tìm ra phương pháp bổ sung Nitrit, đây là chất đặc biệt hiệu quả trong việc ức chế độc tố botulinum.
Mặc dù Nitrit cũng độc, nhưng với liều lượng nhỏ vẫn chấp nhận được, nó sẽ tổng hợp thành nitrosamine trong thịt. Tất cả các nước trên thế giới đều cho phép bổ sung Nitrit vào các sản phẩm thịt đã qua chế biến.

Làm sao để biết bạn có bị ngộ độc botulinum

– Ngộ độc xuất hiện thường xuất hiện sau ăn lần cuối 12-36 giờ, tối đa 1 tuần.
– Tất cả các trường hợp bữa ăn cuối cùng đã ăn quá 1 tuần mà không biểu hiện bất thường là bạn không bị ngộ độc.
– Nếu bữa ăn cuối cùng của bạn trong vòng 1 tuần trong khi bạn chưa có biểu hiện gì bất thường, bạn bình tĩnh theo dõi, khi có biểu hiện bất thường thì tới cơ sở y tế gần nhất khám và điều trị.

Phòng tránh ngộ độc thực phẩm từ pate

– Chọn các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có tiêu chuẩn chất lượng và an toàn được công nhận.
– Không dùng pate có mùi hoặc màu sắc thay đổi, hoặc có vị thay đổi khác thường.
– Không nên tự đóng gói kín pate theo các cách khác nhau (hộp, chai, lọ, hộp…) trong thời gian kéo dài trong điều kiện không phải đông đá.
– Dùng pate khi mới vừa chế biến, mới nấu chín. Lưu ý nấu chín sẽ phá hủy độc tố botulinum (nếu không may có trong thực phẩm).
– Không nên ăn pate quá nhiều, chỉ nên ăn khoảng 1 lần/tháng, đặc biệt không ăn vào 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ.

Đọc thêm: xét nghiệm sàng lọc trước sinh bao nhiêu tiền

Friday, September 25, 2020

Triệu chứng ho và cảm lạnh khi mang thai

 Ho và cảm lạnh khi mang thai là tình trạng rất dễ gặp ở bà bầu khiến mẹ cảm thấy khó chịu, mệt mỏi. Cùng dịch vụ sàng lọc trước sinh Gentis tìm hiểu về tình trạng này để có được những kiến thức bổ ích, mang đến cho mẹ một thai kỳ khỏe mạnh.

Chú ý triệu chứng ho và cảm lạnh khi mang thai

Vì sao bà bầu dễ ho, cảm?

Chúng ta đều biết rằng hệ miễn dịch của các bà bầu bao giờ cũng kém hơn bình thường nên cũng dễ mắc các bệnh viêm nhiễm như ho, cảm lạnh và cúm.

Bạn có thể tăng cường hệ miễn dịch bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý bao gồm tăng cường nhiều rau quả tươi. Những thực phẩm này rất giàu các vitamin chống oxy hóa như vitamin C, giúp chống lại các viêm nhiễm hiệu quả.

Bạn cũng có thể uống vitamin và khoáng chất bổ sung dành cho thai phụ, được kê bởi bác sĩ. Luôn chú ý giữ gìn sức khỏe tinh thần, tránh stress tối đa vì stress là một trong những thủ phạm làm suy yếu hệ miễn dịch.

Triệu chứng của ho và cảm lạnh khi mang thai

Tìm hiểu triệu chứng của ho và cảm lạnh khi mang thai giúp mẹ phát hiện bệnh sớm để đưa ra giải pháp chữa trị kịp thời, bảo vệ sức khỏe của hai mẹ con.

Triệu chứng

Triệu chứng đầu tiên và dễ phát hiện nhất khi mẹ bầu bị cảm lạnh đó là đau họng kéo dài khoảng 1 – 2 ngày. Bên cạnh đó, mẹ có thể kèm theo các triệu chứng như ngạt mũi, hắt hơi liên tục… Một số mẹ bầu còn kèm theo sốt. Tuy nhiên, tình trạng này không phổ biến và sốt cũng chỉ là sốt nhẹ, không quá lo ngại.

Khi bị ho và cảm lạnh, cơ thể mẹ luôn trong trạng thái mệt mỏi, khó chịu và đau nhức người. Tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống thường ngày của mẹ.

Ho và cảm lạnh thai kỳ ảnh hưởng thế nào đến thai nhi?

Ho và cảm lạnh tuy không quá nguy hiểm nhưng mẹ bầu tuyệt đối không được chủ quan vì nếu để bệnh nặng có thể ảnh hưởng đến thai nhi.

Ho và cảm lạnh nếu không chữa trị có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi

Nếu cảm lạnh thông thường và mẹ biết cách giữ ấm cơ thể thì hầu như tình trạng này không gây ảnh hưởng gì đến thai nhi.

Nếu bị cảm lạnh ở mức độ nặng dễ dẫn đến biến chứng như cổ tử cung co bóp sớm dẫn đến sinh non, sảy thai. Trẻ sinh thiếu tháng thường yếu ớt và kém phát triển hơn những đứa trẻ khác.

Khi bị cảm lạnh và ho, cơ thể mẹ bầu thường xuyên mệt mỏi, chán ăn. Điều này ảnh hưởng đến việc hấp thu dinh dưỡng, tác động xấu đến sự phát triển của thai nhi.

Trường hợp bị cảm lạnh ở 3 tháng đầu thai kỳ có khả năng tác động đến thai nhi, tăng nguy cơ gây dị tật bẩm sinh. xét nghiệm triple test là gì ?

Lưu ý khi mẹ bầu uống thuốc

Việc sử dụng thuốc đối với bà bầu là vấn đề đặc biệt cần chú ý để bảo vệ sức khỏe của mẹ cũng như tránh tác động xấu đến thai nhi.

  • Dùng thuốc an toàn
  • Bạn không nên tự ý mua thuốc uống mà không hỏi ý kiến bác sĩ bởi vì có rất nhiều thành phần chứa trong thuốc có thể chưa được chứng minh là an toàn cho thai nhi, ảnh hưởng tới sự phát triển và sức khỏe của bé yêu trong bụng.

Ngoài ra, một số loại thuốc còn chứa cafein và thậm chí là cả chất cồn rất nguy hiểm với thai nhi nên mẹ cần đặc biệt cẩn trọng.

  • Nếu bạn muốn giảm đau nhức, khó chịu do ho, cảm cúm thì an toàn nhất là dùng paracetamol. Tuy nhiên, bạn nên tránh tuyệt đối aspirin vì nó có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của thai nhi ở giai đoạn đầu và ảnh hưởng tới quá trình chuyển dạ cũng như kéo dài thời gian lâm bồn. 
  • Ibuprofen, codeine và các loại thuốc giảm đau khác thường kết hợp nhiều thành phần thuốc và vì thế cũng tuyệt đối tránh.
  • Mẹ bầu uống kháng sinh sai cách có thể gây dị tật cho thai nhi
  • Đối với các bà bầu lớn tuổi thì nên uống một liều vitamin C để sớm thoát khỏi tình trạng cảm lạnh. Nên uống loại vitamin có thể hòa tan trong nước để cơ thể hấp thụ trong thời gian sớm nhất. Nghỉ ngơi cũng giúp bệnh nhanh khỏi hơn.

Uống kháng sinh có gây hại cho thai nhi?

Nếu bác sĩ kê kháng sinh, bạn hãy an tâm tuân thủ theo hướng dẫn bởi có rất nhiều loại kháng sinh rất an toàn đối với các bà bầu.

Penicillin an toàn nhưng tetracyclines lại có thể gây dị tật thai nhi ở giai đoạn mới thai nghén và làm đổi màu răng của bé nếu người mẹ uống thuốc này khi mang thai những tháng cuối.

Không bao giờ tự ý mua kháng sinh mà không hỏi ý kiến bác sĩ. Và uống đủ liều ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe khoắn.

Biện pháp phòng ngừa ho và cảm lạnh khi mang thai

Ho và cảm lạnh xuất hiện trong thai kỳ không chỉ khiến mẹ mệt mỏi mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi nếu mẹ không biết cách chăm sóc đúng đắn. Do đó, phòng ngừa bệnh ngay từ khi chúng chưa xuất hiện chính là giải pháp an toàn nhất bảo vệ sức khỏe của cả 2 mẹ con.

  • Ăn uống khoa học

Trong suốt thai kỳ, mẹ cần đặc biệt chú ý đến chế độ dinh dưỡng. Mẹ bầu nên ăn uống lành mạnh bằng những thực phẩm tươi ngon, giàu dinh dưỡng như thịt, cá, rau xanh, trái cây… 

  • Ăn uống đủ chất. khoa học là cách phòng ngừa ho và cảm lạnh hiệu quả

Mẹ nên ăn nhiều trái cây, uống nước hoa quả để tăng sức đề kháng, phòng tránh ho, cảm lạnh hiệu quả. Bên cạnh đó, bổ sung vitamin, khoáng chất cần thiết để có một thai kỳ khỏe mạnh.

  • Nghỉ ngơi đầy đủ 

Không phải khi nào thấy mệt mẹ bầu mới dành cho mình những phút giây thư giãn. Hãy nghỉ ngơi đúng cách và hợp lý để cơ thể luôn trong trạng thái tốt nhất, không mệt mỏi, stress. Đừng quá gồng mình vì nó không chỉ ảnh hưởng đến bạn mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của bé yêu trong bụng.

  • Không hút thuốc

Hút thuốc lá không chỉ có hại cho phổi mà còn làm giảm hệ miễn dịch, tăng nguy cơ bị ho và cảm lạnh ở bà bầu. Chính vì vậy hãy dừng việc hút thuốc và tránh xa khói thuốc lá nếu mẹ muốn mình khỏe mạnh trong suốt thai kỳ.

Khi nào đến gặp bác sĩ?

Nếu bạn ho dai dẳng hay cảm lạnh nến mức mà có cảm giác như không thể nhấc nổi người lên hoặc nếu bạn bị sốt cao thì cần gọi điện ngay cho bác sĩ. Rất có thể bạn đã bị nhiễm thêm một bệnh nào đó và cần được điều trị.

Nếu bạn cảm thấy thở dốc hoặc cảm thấy hoa mày chóng mặt thì cũng nên đi khám ngay. 

Nếu bạn ho trên 3 tuần hoặc nếu kèm thêm sốt nhẹ và một số triệu chứng nhiễm khuẩn khác thì cũng cần đi khám ngay.

Nếu cảm thấy lo lắng cho sức khỏe thì cũng nên tới phòng khám để được giải đáp mọi băn khoăn, giúp giảm stress.

Đọc thêm: xét nghiệm sàng lọc trước sinh bao nhiêu tiền ?

Thursday, September 24, 2020

Khi nào virus viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con

 Viêm gan B là bệnh lây lan trong cộng đồng qua đường quan hệ tình dục, truyền máu và từ mẹ sang con, trong đó chủ yếu là từ mẹ sang con. Việt Nam là nước có tỉ lệ người nhiễm viêm gan B cao so với thế giới, chiếm khoảng 15%- 20% dân số. Điều đáng nói là có tới 90% – 95% mẹ bị nhiễm virut viêm gan B lây sang con.

Định nghĩa viêm gan B là gì ?

Viêm gan B là một bệnh nhiễm virus ảnh hưởng đến gan. Khi mọi người mắc bệnh này triệu chứng có thể là vàng da, vàng mắt, mệt mỏi, chán ăn, nôn mửa, đau bụng và đau. Lây nhiễm viêm gan B qua tiếp xúc gần với máu, các chất dịch cơ thể khác hoặc qua quan hệ tình dục mà không có bao cao su.

Thời điểm virus viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con

Có 3 thời điểm virus viêm gan B có thể lây truyền từ mẹ sang con: Trong khi mang thai, trong lúc chuyển dạ đẻ và thời kỳ cho con bú.

Trong giai đoạn mang thai

Tỷ lệ viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con trong giai đoạn mang thai rất thấp, không quá 2% thông qua các xét nghiệm sàng lọc trước sinh. Nguyên nhân là do giữa máu mẹ bầu và thai nhi không tiếp xúc với nhau mà được ngăn cách bởi một hàng rào nhau thai, đây cũng là nơi trao đổi chất dinh dưỡng.

Trong giai đoạn đầu thai nghén, nhau thai sẽ gồm 4 lớp: Nội mô mao mạch máu, mô liên kết, lá nuôi tế bào và lá nuôi hợp bào. Nhưng sau tháng thứ 4 – giai đoạn sau thai nghén thì lá nuôi tế bào sẽ biến mất, lá nuôi hợp bào trở nên rất mỏng và mô liên kết giảm đi đáng kể. Dẫn đến hàng rào nhau thai trở lên rất mỏng manh. 

Vì thế chỉ cần một chấn động nhẹ cũng dẫn đến làm tổn thương hàng rào nhau thai, tăng khả năng máu của mẹ sẽ tiếp xúc với máu thai nhi làm lây truyền virus viêm gan B.

Trong lúc chuyển dạ đẻ

Tỷ lệ lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con trong giai đoạn này lên tới hơn 90%. Lúc chuyển dạ cơ tử cung co thắt, các mạch máu nơi nhau thai bám cũng bị co thắt có thể khiến cho máu mẹ tiếp xúc trực tiếp với máu con, hoặc lúc trẻ chui qua ống âm đạo của mẹ sẽ tiếp xúc với dịch âm đạo cũng khiến trẻ bị lây nhiễm viêm gan B từ mẹ.

Thời kỳ cho con bú

Khả năng lây nhiễm trong thời kỳ này rất thấp, cực kỳ hiếm các trường hợp trẻ bị nhiễm virus viêm gan B trong thời gian bú mẹ. Mặc dù đã phát hiện HBV DNA có trong sữa non của bà mẹ HBsAg dương tính nhưng với nồng độ rất thấp, vì vậy khả năng lây nhiễm qua các dịch này cũng rất thấp.

Các triệu chứng của viêm gan B trong thai kỳ là gì?

Trường hợp phụ nữ mang thai bị nhiễm lần đầu, các dấu hiệu bao gồm:

– Vàng da

– Da hoặc lòng trắng của mắt chuyển sang màu vàng và nước tiểu của chuyển sang màu nâu hoặc cam.

– Phân màu sáng.

– Sốt

– Mệt mỏi kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng.

– Vấn đề dạ dày như chán ăn, buồn nôn và nôn

– Đau bụng.

Mệt mỏi kéo dài là triệu chứng của viêm gan B khi mang thai

Viêm gan B ảnh hưởng đến thai nhi như thế nào?

Virus viêm gan B sống hầu hết trong máu và dịch sinh dục của mẹ bầu và không truyền qua được nhau thai. Nên sẽ không gây ảnh hưởng nhiều cho quá trình phát triển của thai nhi như những loại virus khác (rubella, cúm,…). Mẹ bầu bị nhiễm viêm gan B không phải là nguyên nhân gây dị tật bẩm sinh, nhưng khiến tỷ lệ trẻ khi sinh bị nhẹ cân cao hơn.

Nếu bị viêm gan B nặng ở 3 tháng cuối thai kỳ thì mẹ bầu sẽ có nguy cơ sinh non. Do vậy, điều quan trọng nhất của người mẹ nếu bị viêm gan B chính là biết cách phòng tránh tối đa khả năng lây nhiễm cho thai nhi.

Nếu trẻ sơ sinh nhiễm virus viêm gan B sẽ có nguy cơ cao đến 90% trở thành người mang mầm bệnh và truyền virus cho người khác. Khi đến giai đoạn trưởng thành, khoảng 25% trường hợp sẽ có nguy cơ chết vì xơ gan hoặc ung thư gan.

Nguyên nhân gây viêm gan B trong thai kỳ

Ngoài lây qua đường truyền máu, quan hệ tình dục, bệnh viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con là chủ yếu. Khi phụ nữ mang thai bị nhiễm virut viêm gan B có thể truyền sang bào thai. Trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ thì tỷ lệ lây nhiễm từ mẹ sang con là 1%, nếu mẹ bị bệnh ở 3 tháng giữa của thai kỳ thì tỷ lệ lây nhiễm sang con là 10% và sẽ tăng cao tỷ lệ lây nhiễm sang con tới 60-70% nếu mẹ bị mắc bệnh ở 3 tháng cuối của thai kỳ. Nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi có thể lên tới 90% nếu không có biện pháp bảo vệ ngay sau khi sinh, 50% số trẻ này sẽ bị viêm gan mạn tính và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.

Người mẹ bị nhiễm viêm gan siêu vi B trước khi có thai có thể xảy ra khi đang mang thai. Việc có thai không phải là yếu tố làm cho bệnh viêm gan siêu vi B ở mẹ nặng lên mà ngược lại siêu vi B không gây ảnh hưởng xấu cho tiến trình mang thai cũng như cho bào thai. Việc mang thai tiến triển bình thường, thai nhi phát triển tốt và không có nguy cơ bị dị dạng thai nhi. Chỉ khi mẹ bị viêm gan siêu vi B nặng ở giai đoạn III của thai kỳ thì mới có nguy cơ sinh non. hội chứng edwards và những điều mẹ bầu cần biết ?

Chẩn đoán viêm gan B

Trên cơ sở lâm sàng, không thể phân biệt viêm gan B với viêm gan do các tác nhân virus khác gây ra, do đó, việc xác nhận chẩn đoán trong phòng thí nghiệm là rất cần thiết. Một số xét nghiệm máu có sẵn để chẩn đoán và theo dõi những người bị viêm gan B. Chúng có thể được sử dụng để phân biệt nhiễm trùng cấp tính và mãn tính.

Chẩn đoán nhiễm trùng viêm gan B trong phòng thí nghiệm tập trung vào việc phát hiện kháng nguyên bề mặt viêm gan B HBsAg. WHO khuyến cáo rằng tất cả các hiến máu đều được xét nghiệm viêm gan B để đảm bảo an toàn cho máu và tránh lây truyền ngẫu nhiên cho những người nhận sản phẩm máu.

Nhiễm HBV cấp tính được đặc trưng bởi sự hiện diện của kháng thể HBsAg và immunoglobulin M (IgM) đối với kháng nguyên lõi, HBcAg. Trong giai đoạn đầu của nhiễm trùng, bệnh nhân cũng có huyết thanh dương tính với kháng nguyên viêm gan B e (HBeAg). HBeAg thường là một dấu hiệu của sự nhân lên cao của virus.

Phòng ngừa viêm gan B

Có thể ngăn ngừa lây truyền HBV chu sinh bằng cách xác định phụ nữ mang thai bị nhiễm HBV (tức là kháng nguyên bề mặt viêm gan B [HBsAg] và cung cấp vắc-xin globulin miễn dịch viêm gan B và vắc-xin viêm gan B cho trẻ trong vòng 12 giờ sau sinh.

Nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) ở phụ nữ mang thai có nguy cơ nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh. Nếu không có điều trị miễn dịch sau phơi nhiễm, khoảng 40% trẻ sơ sinh có mẹ nhiễm HBV ở Hoa Kỳ sẽ bị nhiễm HBV mạn tính, khoảng một phần tư trong số đó cuối cùng sẽ chết vì bệnh gan mãn tính.

Ngăn chặn lây truyền HBV chu sinh là một phần không thể thiếu trong chiến lược quốc gia loại trừ viêm gan B ở Hoa Kỳ.

Sàng lọc phổ biến phụ nữ mang thai đối với HBsAg trong mỗi lần mang thai:

– Sàng lọc tất cả phụ nữ mang thai dương tính với HBsAg để tìm HBV DNA để hướng dẫn sử dụng liệu pháp kháng vi-rút của mẹ trong thai kỳ. AASLD đề nghị điều trị bằng thuốc kháng vi-rút cho mẹ khi HBV DNA> 200.000 IU / mL

– Xử lý tình huống cho bà mẹ có HBsAg dương tính và trẻ sơ sinh

– Cung cấp điều trị dự phòng miễn dịch cho trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm bệnh, bao gồm vắc-xin viêm gan B và globulin miễn dịch viêm gan B trong vòng 12 giờ sau sinh

– Tiêm vắc-xin định kỳ cho tất cả trẻ sơ sinh với loạt vắc-xin viêm gan B, với liều đầu tiên được tiêm trong vòng 24 giờ sau khi sinh

Đọc thêm: Bảng giá sàng lọc trước sinh nipt

Sinh con muộn có những nguy cơ tiềm ẩn nào

Chị em sinh con muộn có ưu điểm là đã trưởng thành hơn trong suy nghĩ cũng như kinh tế ổn định. Lúc này, người phụ nữ có điều kiện, hiểu biết để chăm sóc con chu đáo hơn các bà mẹ trẻ. Có trường hợp sinh con muộn nhưng cả mẹ và con đều khỏe mạnh. Tuy nhiên, không thể phủ nhận một điều rằng, phụ nữ sinh con muộn có thể ẩn chứa nhiều nguy cơ đáng lo ngại với cả người mẹ và thai nhi.

Sinh con muộn có những nguy cơ tiềm ẩn nào

Nguy cơ tiềm ẩn của việc sinh con muộn

Phụ nữ tuổi cao sẽ gặp phải những tình trạng sức khỏe nhất định có thể gây ra các biến chứng trước và trong khi mang thai, bao gồm: 

Số lượng trứng suy giảm

Nữ giới sẽ có một số lượng trứng nhất định, ở độ tuổi dậy thì sẽ có khoảng 400.000 trứng và mỗi lần rụng trứng sẽ giải phóng một trứng vào khoảng 14 ngày trước kỳ kinh nguyệt, do đó số lượng trứng sẽ giảm dần theo độ tuổi.
Vì vậy, khi phụ nữ có tuổi sẽ càng ngày càng ít trứng và chất lượng trứng cũng bị suy giảm, không dễ dàng để thụ tinh được với tinh trùng của nam giới khiến việc mang thai trở nên khó khăn và cần có sự can thiệp của phương pháp điều trị sinh sản. 

Bệnh tiểu đường thai kỳ

Đây là tình trạng rối loạn khả năng dung nạp đường huyết dẫn đến lượng đường huyết tăng cao quá mức quy định trong thời gian mang thai. Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều vấn đề cho cả mẹ và bé như:

  • Chuyển dạ sớm hoặc gặp các vấn đề trước sinh
  • Tỷ lệ sinh non trước tuần 37 của thai kỳ cao hơn
  • Nguy cơ bị tiền sản giật
  • Trẻ sơ sinh bị hạ đường huyết hoặc vàng da, vàng mắt sau khi sinh
  • Mẹ có nguy cơ mắc tiểu đường loại 2 trong tương lai

Huyết áp cao (tăng huyết áp)

Huyết áp cao là khi lực máu đập vào thành mạch máu quá cao, chỉ số huyết áp lớn hơn hoặc bằng 130/80mm Hg. 
Phụ nữ bị huyết áp cao trong thai kỳ sẽ kéo theo nhiều nguy cơ tiềm ẩn bao gồm:

  • Lưu lượng máu đến nhau thai bị giảm: tình trạng này dẫn đến khả năng cung cấp oxy, chất dinh dưỡng cho thai nhi cũng giảm theo khiến bé chậm tăng trưởng và nhẹ cân khi chào đời
  • Nhau bong non: tình trạng nhau thai tách sớm ra khỏi tử cung của người phụ nữ, dẫn đến thai nhi bị ngạt thở do thiếu oxy và thai phụ bị chảy máu.

Nguy cơ sinh non

Người mẹ dễ bị nguy cơ bệnh tim mạch trong tương lai
Hội chứng HELLP liên quan đến hiện tượng tan máu, men gan cao và số lượng tiểu cầu thấp. 

Nguy cơ bị huyết áp cao trong thai kỳ cao hơn ở những mẹ bầu mang thai muộn

Tiền sản giật

Tình trạng này có thể xảy ra sau tuần thứ 20 của thai kỳ hoặc ngay sau khi mang thai. Đó là khi một phụ nữ mang thai bị huyết áp cao và có dấu hiệu tổn thương gan, thận, chảy máu, thậm chí thai bị suy thai, thai nhi chết trong tử cung. Mang thai sau 40 tuổi sẽ có nguy cơ tiền sản giật cao hơn so với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. 
Tiền sản giật sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi, cụ thể: 

  • Đối với mẹ, tăng nguy cơ nhau bong non, mắc bệnh lý về tim mạch, suy giảm chức năng gan, rối loạn đông máu, hội chứng HELLP, suy thận cấp, phù phổi cấp và suy tim cấp, nghiêm trọng nhất là gây tử vong cho thai phụ.
  • Đối với thai nhi, tiền sản giật khiến bé bị sinh non, suy dinh dưỡng hoặc thai nhi chết lưu ngay từ trong bụng mẹ.

Sinh non

Đây là khi em bé của bạn chào đời quá sớm, trước tuần thứ 37 của thai kỳ . Trẻ sinh non có nhiều vấn đề về sức khỏe hơn so với những em bé sinh ra đúng giờ, kéo theo hàng loạt các biến chứng như:

  • Trẻ bị suy hô hấp, loạn sản phế quản phổi do hệ hô hấp chưa trưởng thành
  • Còn ống động mạch (PDA) và huyết áp thấp
  • Nguy cơ cao chảy máu não (xuất huyết não), nếu chảy nhiều sẽ gây ra chấn thương não vĩnh viễn
  • Trẻ bị mất nhiệt cơ thể nhanh chóng do thiếu chất béo sẽ dẫn đến các vấn đề về hô hấp và lượng đường trong máu thấp.
  • Hệ tiêu hóa ở trẻ sinh non chưa đầy đủ dẫn đến biến chứng viêm ruột hoạt tử (NEC)
  • Thiếu máu và vàng da sơ sinh
  • Gặp vấn đề trong trao đổi chất
  • Hệ thống miễn dịch kém phát triển khiến trẻ dễ bị nhiễm trùng cao hơn
  • Về lâu dài trẻ sẽ bị các biến chứng khác như bại não, trí tuệ kém, vấn đề ở các giác quan, sự phát triển hành vi và tâm lý…

Nhẹ cân

Nguy cơ làm tăng tỷ lệ trẻ sinh ra nhẹ cân bao gồm việc mang đa thai (sinh đôi, sinh ba trở lên), độ tuổi người mẹ. Phụ nữ lớn tuổi có nhiều khả năng sinh con nhẹ cân hơn phụ nữ trẻ 

Phụ nữ tuổi cao mang thai sẽ dẫn đến tình trạng trẻ sơ sinh nhẹ cân

Dị tật bẩm sinh

Dị tật bẩm sinh là tình trạng khiếm khuyết di truyền hoặc thể chất ở thai nhi ảnh hưởng đến việc mang thai, sinh nở và trẻ sau sinh. 
Dị tật bẩm sinh thay đổi hình dạng hoặc chức năng của một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể, đồng thời gây ra các vấn đề về sức khỏe tổng thể, cách cơ thể phát triển hoặc cách cơ thể hoạt động. Phụ nữ lớn tuổi có nhiều khả năng sinh con bị dị tật hơn phụ nữ trẻ tuổi. 
Có thể phân loại các dạng dị tật bẩm sinh theo cấu trúc chức năng và sự phát triển của trẻ nhỏ.
Theo cấu trúc, chức năng: khuyết tật tim, sứt môi hoặc vòm miệng, tật nứt đốt sống, chân khoèo..
Theo sự phát triển: khuyết tật về trí thông minh, trao đổi chất, các vấn đề về cảm giác, hệ thần kinh như bệnh Down, bệnh hồng cầu hình liềm, xơ nang.

Sinh mổ

Tuổi của thai phụ cao rất có thể sẽ gặp khó khăn khi sinh thường, thai phụ cần cân nhắc cẩn thận và thảo luận với bác sĩ phụ trách phẫu thuật để tránh rủi ro và biến chứng không mong muốn. 

Sảy thai, thai chết lưu

Sảy thai là tình trạng thai bị mất trước tuần 20 của thai kỳ, sau tuần 20 được gọi là thai chết lưu. Phụ nữ ở độ tuổi 35 – 45 tuổi sẽ có nguy cơ sảy thai từ 20 – 35%. 

Xét nghiệm tiền sản cần thiết khi sinh muộn

Bởi vì phụ nữ lớn tuổi có nhiều khả năng sinh con bị dị tật bẩm sinh, nếu mang thai sau độ tuổi 35 sẽ phải thực hiện một số xét nghiệm trước khi sinh để xem em bé có nguy cơ không.

  • Siêu âm: Đây là việc làm bắt buộc trong thai kỳ, nên siêu âm ít nhất một lần để xác định tim thai, số lượng thai,, tính ngày dự sinh, theo dõi sự phát triển của thai nhi, tìm kiếm các dấu hiệu dị tật thai nhi…
  • Sàng lọc 3 tháng đầu thai kỳ (tuần 11 đến tuần 14): siêu âm đo độ mờ da gáy và xét nghiệm máu
  • Sàng lọc bốn dấu ấn ( tuần 15 – tuần 20): đây là một xét nghiệm máu để định lượng một số yếu tố trong máu để phát hiện dị tật não tủy sống và các rối loạn di truyền của thai nhi
  • Chọc dịch ối: dùng để kiểm tra trực tiếp nhiễm sắc thể thai nhi cùng các rối loạn di truyền.
  • Sinh thiết nhau thai: nhằm phát hiện dị tật thai nhi trong giai đoạn đầu thai kỳ.
  • Các xét nghiệm trước sinh không xâm lấn (tuần 10 đến tuần tuần 22): xác định tỷ lệ mang thai bị rối loạn di truyền


Phụ nữ sinh muộn sẽ phải làm một số xét nghiệm sàng lọc trước sinh nhất định để loại bỏ nguy cơ biến chứng ảnh hưởng đến mẹ và bé. 

Lời khuyên để có thai kỳ khỏe mạnh khi sinh muộn

Trước và trong khi mang thai sau tuổi 35, các chị em cũng cần lưu ý những điều sau để có một thai kỳ khỏe mạnh: 

Trước khi mang thai

  • Khám sức khỏe tiền mang thai
  • Bổ sung vitamin

Uống vitamin tổng hợp với 400 microgam axit folic mỗi ngày. Axit folic là một loại vitamin mà mọi tế bào trong cơ thể bạn cần cho sự tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh. 
Uống axit folic trước và trong khi mang thai sớm có thể giúp ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở não và cột sống 

  • Duy trì cân nặng ổn định

Bạn sẽ có khả năng gặp vấn đề về sức khỏe khi mang thai nếu bạn thừa cân hoặc thiếu cân. Để có được cân nặng khỏe mạnh trước khi mang thai, hãy ăn thực phẩm lành mạnh và hoạt động thể chất mỗi ngày

  • Chế độ sinh hoạt lành mạnh

Không hút thuốc, uống rượu, sử dụng chất kích thích, luôn giữ cho tình thần thoải mái, tránh stress nặng nề. 

Thai phụ sau tuổi 35 cần cẩn thận hơn trong sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng để có thai kỳ khỏe mạnh

Trong khi mang thai

  • Khám thai định kỳ

Nên kiểm tra sức khỏe thai kỳ đều đặn, thực hiện đầy đủ các xét nghiệm trước khi sinh và tiêm phòng cẩn thận để đảm bảo an toàn cho sức khỏe khi mang thai. 

  • Tăng cân đúng mức

Số lượng cân nặng để tăng trong thai kỳ phụ thuộc vào số cân nặng của mẹ trước khi mang thai. Hỏi ý kiến bác sĩ về số cân nặng hợp lý đồng thời ăn thực phẩm lành mạnh, nhiều rau xanh, hoa quả

  • Chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý

Mẹ bầu không nên để tinh thần quá mệt mỏi, căng thẳng trong thai kỳ, cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý.

Đọc thêm: Bảng giá xét nghiệm sàng lọc trước sinh tại Gentis