Tuesday, June 30, 2020

Những ai cần xét nghiệm đường huyết khi mang thai

Các chuyên gia sức khỏe đều chỉ định xét nghiệm thử glucose trong tuần thai thứ 24 đến 28 để giúp các mẹ bầu sớm phát hiện bệnh. Có đến gần 5% phụ nữ mang thai mắc tiểu đường thai kỳ vì chế độ dinh dưỡng không cân đối. Chính vì thế xét nghiệm đường huyết là một việc vô cùng quan trọng mà các mẹ bầu cần lưu tâm. Các chuyên gia sức khỏe đều chỉ định xét nghiệm thử glucose trong tuần thai thứ 24 đến 28 để giúp các mẹ sớm phát hiện bệnh và xử lý kịp thời những vấn đề có thể xảy ra. Vậy bài viết này chúng ta hãy cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh hà nội gentis tìm hiểu kĩ hơn nhé !

Những ai cần xét nghiệm đường huyết khi mang thai

Nếu thai phụ thuộc nhóm nguy cơ cao đối với tiểu đường hoặc đang có những dấu hiệu như có đường trong nước tiểu, bác sĩ có thể chỉ định bạn làm xét nghiệm thử glucose trước tuần thứ 24 của thai kỳ. Nếu kết quả là bình thường, bạn sẽ được tầm soát một lần nữa vào tuần 24 đến 28.
Xét nghiệm đường huyết khi mang thai giúp mẹ xác định sớm bản thân có bị tiểu đường thai kỳ không. (Ảnh minh họa)

- Xét nghiệm thử glucose

Trước khi tiến hành xét nghiệm thử glucose, mẹ bầu sẽ được cho uống hết một dung dịch ngọt có chứa 50g glucose trong vòng 5 phút. Sau đó một tiếng, các bác sĩ sẽ lấy mẫu máu để đem đi kiểm tra mức đường huyết. Mẹ sẽ biết kết quả sau một vài ngày. Nếu kết quả cao, mẹ bầu sẽ được yêu cầu làm thêm xét nghiệm dung nạp glucose.

- Xét nghiệm dung nạp glucose

Khác với xét nghiệm ở trên, lần này các mẹ sẽ không được ăn bất cứ thứ gì trước khi tiến hành. Theo các bác sĩ, thời điểm tốt nhất để xét nghiệm dung nạp glucose là vào sáng sớm để tránh tình trạng mẹ bầu phải nhịn đói quá lâu.
Khi đến kiểm tra, bác sẽ tiến hành lấy mẫu máu để kiểm tra đường huyết lúc đói. Sau đó, mẹ bầu sẽ được cho uống một lượng dung dịch glucose. Cách một giờ, mẹ bầu sẽ được lấy mẫu máu. Sau 3 lần lấy máu, nếu có 2 kết quả dương tính trở lên, bác sĩ có thể kết luận bạn đã mắc tiểu đường thai kỳ. đo độ mờ da gáy tuần bao nhiêu của thai kì ?

Những phụ nữ có nguy cơ bị mắc tiểu đường thai kì

Bất cứ phụ nữ nào cũng có thể bị mắc tiểu đường thai kỳ nhưng phụ nữ có nguy cơ cao mắc phải nếu như:
- Chỉ số cơ thể BMI trên 30 – sử dụng cách tính chỉ số cân nặng để cho ra kết quả BMI.
- Các mẹ đã từng sinh con nặng khoảng 4,5kg hoặc nặng hơn.
- Bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước.
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tiểu đường loại 2.
- Phụ nữ bị quá cân, béo phì cả trước và khi đang mang thai.
Những mẹ bầu có nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ cao thì cần xét nghiệm đường huyết khi mang thai. (Ảnh minh họa)

Dấu hiệu mẹ bị tiểu đường thai kì

- Luôn khát nước đến khô họng

Nếu mẹ bầu nhận thấy mình có cảm giác khô miệng và muốn uống nước nhiều hơn bình thuờng thì cần phải đi kiểm tra ngay bởi đây là một trong những dấu hiệu cho thấy bạn đang có nguy cơ bị tiểu đường thai kì.

- Buồn tiểu liên tục

Đi tiểu liên tục là một hiện tượng bình thường xảy ra trong suốt thời kì mang thai nên nhiều mẹ bầu không mấy để tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, các chuyên gia cho biết tiểu đường thai kỳ cũng có thể gây nên tình trạng đi tiểu thường xuyên bởi khi lượng glucose không được chuyển hóa hết và tồn đọng trong máu, thận sẽ “phản ứng” bằng cách xả vào nước tiểu. Vì thế mẹ bầu cần chia sẻ thông tin này với chuyên gia chăm sóc sức khỏe.
Mẹ nên chú ý những dấu hiệu của bệnh tiểu đường thai kỳ để can thiệp sớm, tránh ảnh hưởng đến bản thân và bé. (Ảnh minh họa)

- Mệt mỏi đến kiệt sức

Nếu trong thời gian mang thai, mẹ bầu nhận thấy tình trạng mệt mỏi của mình ngày càng gia tăng, đồng thời luôn thở dốc sau mỗi bữa ăn thì cần nghĩ ngay đến bệnh tiểu đường thai kì.

- Xuất hiện nhiều tưa lưỡi

Tưa lưỡi xuất hiện dày, liên tục là biểu hiện của việc cơ thể thừa đường. Khi mắc tiểu đường thai kỳ, lượng đường thừa trong cơ thể là nguồn nuôi dưỡng cho nấm candida sinh sôi, dẫn tới hình thành tưa. 

Monday, June 29, 2020

Chia sẻ những loại hạt giàu canxi mẹ bầu nên ăn

Khi mang thai, cơ thể mẹ cần bổ sung một lượng canxi nhiều hơn bình thường vừa để thích nghi với những thay đổi khi mang thai vừa cung cấp cho thai nhi trong quá trình hình thành hệ xương, răng cũng như các cơ quan khác của thai nhi. Bên cạnh việc sử dụng các loại thuốc bổ sung canxi mẹ đã biết đâu là thức ăn giàu canxi cho bà bầu hay chưa cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu trong bài viết sau nhé ?

Chia sẻ những loại hạt giàu canxi mẹ bầu nên ăn

Hạnh nhân

Theo nghiên cứu cứ 23 hạt hạnh nhân cung cấp cho cơ thể khoảng 75mg canxi. Hạnh nhân còn chữa nhiều protein và hàm lượng lớn Kali, vitamin E nên là một trong các loại hạt tốt nhất cho sức khỏe. Mặc dù hạt hạnh nhân chứa chất béo nhưng đó là chất béo tốt, có thể giúp giảm mức cholesterol xấu trong cơ thể nếu mẹ bầu tiêu thụ vừa phải.

Đậu phụ

Đậu phụ là một nguồn protein chay và cũng là một nguồn tuyệt vời của canxi nên có tác dụng phòng ngừa bệnh loãng xương rất tốt. Trong đậu phụ còn chứa sắt cho bà bầu, phốt pho và các thành phần chất xơ tốt cho tiêu hóa. Vitamin trong đậu phụ có nhiều nhóm B, đặc biệt là B1, B2, B6…
Đặc biệt, đậu phụ chứa nhiều isoflavone, một chất giúp tăng cường hormone nữ, giúp phụ nữ giảm các chứng bệnh như tim mạch, rối loạn tiền mãn kinh, ung thư, loãng xương… hội chứng down và những điều mẹ bầu cần biết !

Hạt dẻ

Trong các loại quả hạch, hạt dẻ chứa hàm lượng canxi cao nhất. Hàm lượng canxi trong 100gr hạt dẻ lên tới 815mg, có thể đáp ứng đủ nhu cầu canxi mỗi ngày cho người trưởng thành.
Tuy nhiên lượng kalo trong các loại quả hạch khá cao, chính vì vậy mẹ bầu cũng nên hạn chế ăn nhiều.

Yến mạch

Trong một loạt các loại hạt ngũ cốc, yến mạch có hàm lượng canxi cao nhất, gấp 7,5 lần gạo trắng. Mặc dù canxi trong yến mạch không bằng canxi trong sữa.
Tuy nhiên vẫn giúp ích trong việc phòng chống bệnh thiếu canxi khi mang thai. Nếu nấu cháo yến mạch với mè đen, hiệu quả bổ sung canxi sẽ càng tốt hơn.

Sữa và các sản phẩm chế biến từ sữa

Sữa là loại thức uống dồi dào canxi nhất đối với mẹ bầu nói riêng và tất cả mọi người, mọi độ tuổi nói chung. Ngoài ra, sữa còn cung cấp hàm lượng protein, phốt pho, vitamin B, magiê và kẽm cao. Mẹ bầu có thể bổ sung sữa tươi, sữa công thức, sữa chua và các chế phẩm khác từ sữa đều cung cấp Canxi rất tốt.
Nhìn chung, các loại thực phẩm giàu canxi cho bà bầu khá đa dạng, phong phú. Mẹ bầu có thể thoải mái lựa chọn những loại thực phẩm phù hợp với khẩu vị và sở thích của mình để cung cấp đủ nguồn dinh dưỡng cho bà bầu trong thai kỳ.

Saturday, June 27, 2020

Cách bổ sung DHA cho bà bầu đúng cách con thông minh

DHA là thành phần rất quan trọng và cần thiết cho sự phát triển não bộ của bé. Bổ sung đầy đủ DHA sẽ giúp trẻ thông minh, có trí nhớ lâu hơn, khỏe mạnh… Vậy cần bổ sung DHA cho mẹ bầu vào thời điểm nào để con thông minh và khỏe mạnh.

Cách bổ sung DHA cho bà bầu đúng cách con thông minh

DHA là gì?


DHA là tên viết tắt của Docosa-Hexaenoic-Acid, một acid béo thuộc nhóm Omega-3. DHA cần phải bổ sung hoàn toàn tử bên ngoài thông qua thức ăn và các loại thuốc bổ có chứa Omega-3. 

Bổ sung DHA giúp sinh con thông minh và khỏe mạnh hơn?

Bổ sung DHA giúp con thông minh hơn

Có hàng nghìn các nghiên cứu khoa học chứng minh mối liên hệ giữa việc bổ sung DHA với sự phát triển trí tuệ của trẻ. DHA là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong chất xám của não và võng mạc của mắt, nó đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển hoàn chỉnh của não bộ cũng như hoàn thiện khả năng nhìn của mắt. Nếu bị thiếu hụt DHA trong bất kì giai đoạn phát triển nào của thai nhi cũng làm cho bé đối mặt với nguy cơ chậm phát triển trí tuệ, chỉ số thông minh thấp về sau. Ngoài việc lưu ý bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho thai nhi, mẹ nhớ thực hiện chẩn đoán trước sinh sớm để tìm ra những bất thường trong thai kì nhé !
Nghiên cứu tại Mỹ, từ lúc mới sinh đến lúc trẻ 8-9 tuổi được bú mẹ và ăn đủ DHA có chỉ số thông minh cao hơn 8,3 điểm so với trẻ bú sữa bò và không cung cấp đủ DHA.
DHA còn giúp dẫn truyền xung động thần kinh nhanh và chính xác, khi được bổ sung đầy đủ DHA trẻ sẽ có khả năng quan sát, phản xạ và tập trung tốt hơn.

DHA giúp con khỏe mạnh hơn

Các nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Omega-3 Australia – New Zealand đã khẳng định được vai trò quan trọng của Omega-3 đối với hệ miễn dịch của trẻ. Omega-3 không chỉ có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, DHA và EPA thực sự có tác dụng tăng cường hệ miễn dịch, kích thích tế bào miễn dịch phát triển.
Theo nghiên cứu của bác sỹ Newson trên 5144 phụ nữ mang thai đã chỉ ra rằng những mẹ bầu có lượng Omega-3 trong máu cao hơn thì con sinh ra ít bị khò khè và viêm da cơ địa.
Ngoài ra, Makrides.M và các cộng sự còn chứng minh rằng DHA giúp giảm nguy cơ sinh non và sinh con nhẹ cân, kể cả trên những bà mẹ đã từng sinh non, đồng thời giảm tỉ lệ biến chứng tiền sản giật, cao huyết áp và trầm cảm sau sinh cho bà mẹ.

Bổ sung DHA cho bà bầu từ khi nào?

Các chuyên gia khuyến cáo bà mẹ nên bổ sung DHA đầy đủ ngay từ những ngày đầu mang thai và trong suốt quá trình mang thai và cho con bú để trẻ có được sự phát triển ưu việt nhất về trí tuệ, sức khỏe, miễn dịch. Bởi vì sự hình thành hệ thần kinh của thai nhi bắt đầu từ rất sớm và sự phát triển não bộ của em bé trong bụng mẹ diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Sau 2 tháng, não bộ là cơ quan lớn nhất của thai nhi. Đến tháng thứ 9 của thai kỳ, não bộ của thai nhi đã đạt kích thước bằng 25% so với người trưởng thành và cơ bản được hoàn thiện khi trẻ 5-6 tuổi. Hội chứng down khi mang thai là gì ?
Não bộ phát triển mạnh mẽ nhất trong giai đoạn 0-2 tuổi. Do đó em bé cần được tích lũy lượng lớn DHA từ khi còn trong bụng mẹ. Vậy nên việc bổ sung DHA cần bắt đầu càng sớm càng tốt ngay từ khi mang thai và cho con bú.

Bổ sung DHA đúng cách

Trong quá trình mang thai, việc bổ sung DHA là rất cần thiết. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo phụ nữ có thai và cho con bú nên bổ sung khoảng 200mg DHA mỗi ngày. Lượng DHA có thể bổ sung từ nguồn thực phẩm và các viên uống bổ sung.
Cá và dầu cá biển là những thực phẩm giàu DHA, các loại cá có thể kể đến như: cá hồi, cá thu, cá ngừ… Lòng đỏ trứng gà và thịt cũng chứa một lượng nhỏ DHA. Một số loại thực vật có thể dùng để bổ sung như bơ, lạc, quả óc chó… nhưng quan trọng nhất vẫn là nguồn bổ sung DHA từ cá, dầu cá.
Ngoài ra, các loại rau lá xanh, quả óc chó và các loại quả hạch, trứng cũng là nguồn cung cấp DHA phong phú. Bên cạnh đó, mẹ bầu cũng nên tăng cường các loại dầu thực vật chứa nhiều axit béo Omega3 hoặc mỡ động vật như mỡ gia cầm cũng có chứa nhiều chất béo này.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm có chứa DHA, do vậy việc lựa chọn sản phẩm phù hợp chắc hẳn sẽ là mỗi quan tâm của các mẹ bầu. Gentis khuyên mẹ bầu nên sử dụng sản phẩm theo những lưu ý dưới đây.
Hàm lượng DHA trong sản phẩm phải gần với lượng khuyến cáo là 200mg/ngày còn nếu mẹ bầu đã bổ sung chế độ ăn uống giàu DHA thì không nhất thiết phải uống bổ sung quá nhiều.
Trong các loại Omega-3, EPA cũng là một thành phần giúp DHA vận chuyển được qua nhau thai tốt hơn và có tác dụng tăng cường dẫn truyền thần kinh. Theo các chuyên gia, tỷ lệ DHA:EPA lý tưởng bổ sung cho bà mẹ mang thai, cho con bú phải đạt khoảng 4-4,5:1 hoặc ít nhất DHA cần bổ sung nhiều hơn EPA.
Loại Omega-3 từ dầu cá cô đặc dạng Triglyceride là dạng tự nhiên, cao cấp, có khả năng hấp thu tốt hơn, có nhiều lợi ích cho sức khỏe hơn so với dạng Ethyl Ester thường được bán trên thị trường. Nhà sản xuất sẽ ghi rõ dạng trên bao bì sản phẩm giúp mẹ bầu tránh nhầm lẫn.
Điều lưu ý cuối cùng, các mẹ nên lựa chọn các sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đáp ứng các tiêu chuẩn cao như tiêu chuẩn của FDA, Úc, Nhật, Châu Âu, chẳng hạn như PM Procare và PM Procare Diamond
Việc bổ sung đầy đủ DHA cho bà mẹ mang thai và cho con bú không chỉ giúp con thông minh và khỏe mạnh mà còn hạn chế được các nguy cơ trong quá trình mang thai như sinh non, nhẹ cân, đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật, trầm cảm sau sinh,… Bổ sung chế độ ăn uống lành mạnh cùng với một viên uống PM Procare sẽ cung cấp đủ 200mg DHA và EPA cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Wednesday, June 24, 2020

Theo dõi sự phát triển của song thai theo các tuần

So với việc mang thai đơn, khi mang song thai tử cung của mẹ sẽ trật trội hơn và chịu áp lực không nhỏ, tất cả mệt mỏi dường như gấp đôi. Cùng dõi theo sự phát triển của song thai theo từng tuần trong bụng mẹ ra sao cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh hà nội nhé!

Theo dõi sự phát triển của song thai theo các tuần

Song thai được hình thành theo các cách khác nhau sẽ sinh ra những em bé khác nhau. Có hai loại thai đôi: thai đôi cùng trứng và thai đôi khác trứng.
Với thai đôi cùng trứng, trứng được thụ tinh bằng một tinh trùng sau đó trứng đã thụ tinh này được tách ra thành hai phôi thai. Khi quả trứng đã được thụ tinh phân chia thành 2 tế bào riêng biệt, đó là khởi đầu cho một cặp song sinh cùng giới tính có ngoại hình gần như tương tự. Sở hữu bộ gen giống nhau nên các cặp sinh đôi này thường không có nhiều khác biệt. Tuy vậy, nếu sống trong những môi trường khác nhau, họ cũng có thể không đồng nhất về tính cách và sở thích. Ngay cả trong những ca sinh đôi, sinh ba hay nhiều hơn vẫn có thể có một cặp song sinh cùng trứng. Song thai cùng trứng có thể chia sẻ cùng một nhau thai hoặc túi ối.
Sự khác nhau của 2 kiểu mang thai đôi: thai đôi cùng trứng và thai đôi khác trứng.
Trong khi đó, với thai đôi khác trứng, hai trứng của người mẹ được phóng thích, rụng vào buồng trứng và được thụ tinh bởi hai tinh trùng riêng biệt. Các cặp sinh đôi này có thể cùng giới tính hoặc khác giới tính. Họ có thể nhìn bề ngoài khác nhau nhưng vẫn sẽ giống nhau hơn các anh chị em bình thường.
Trong suốt thời gian nằm trong bụng mẹ, cặp song sinh phát triển cùng nhau từ lúc thụ tinh cho đến khi sẵn sàng để được sinh ra.

Sự phát triển của song thai

Ba tháng đầu

Các triệu chứng đầu tiên của việc mang thai xuất hiện. Từ tuần thứ 4 mẹ bầu có thể nhận ra mình đang mang thai và cặp song sinh là đã có phôi thai. Hình thành ống thần kinh. Bộ não, xương sống, tủy sống và dây thần kinh sẽ nảy mầm từ đây. Trái tim của bé bắt đầu xuất hiện.
Đến 8 tuần, bộ phận cơ thể của cặp sinh đôi của bạn phát triển nhanh chóng. Trái tim của cặp song sinh đập 150 nhịp mỗi phút. Bàn tay của hai bé uốn cong ở cổ tay và bàn chân xuất hiện màng. do mo da gay la gi ?
Tuần thứ 12: Đến tuần thai này, cơ thể mẹ bầu có thể tăng lên 2-4 kg. Cả hai bé đều đã được hình thành khá đầy đủ.

3 tháng giữa

Từ lúc này trở đi xem như mẹ bước qua ngưỡng nguy hiểm của nguy cơ sẩy thai. Giai đoạn này kéo dài từ tuần 14 đến tuần thứ 27. Sự chuyển động của thai được cảm nhận và nhìn thấy thường xuyên hơn.
Tuần thứ 16: Em bé đã có dấu vân tay. Thận của hai bé đang bài tiết nước. Đây là thời điểm mà bạn có thể biết giới tính của cặp song sinh trong quá trình siêu âm.


Tuần thứ 20 các bé có thể nghe các cuộc hội thoại của mẹ nên hãy nói chuyện với cặp sinh đôi của bạn thường xuyên nhé. Tóc của các bé đã xuất hiện và da phát triển một lớp phủ màu trắng, dầu mỡ gọi là vernix caseosa để bảo vệ bé trong thời gian lâu ở trong môi trường nước ối.
Tuần thứ 24: Những sợi lông mày nhỏ li ti bắt đầu xuất hiện. Chồi răng của bé xuất hiện ở vị trí dưới nướu. Hai bé vẫn tiếp tục tăng cân. Việc đi lại của mẹ bắt đầu khó khăn bởi sự mất cân bằng. Hoạt động bơm máu ở tim tăng cường nên mẹ luôn cảm thấy mệt mỏi. Cộng thêm triệu chứng khô và ngứa da do rạn khiến mẹ không thể yên.

Ba tháng cuối

Ba tháng cuối kéo dài từ tuần 28 đến tuần 40 của thai kỳ. Đây là thời điểm rõ ràng nhất để bà bầu cảm nhận về hai bé song sinh. Kích thước của tử cung tăng tương ứng với số tuần tuổi thai. Thai song sinh có xu hướng chiếm trọn ổ bụng của người mẹ. Những chuyển động của thai song sinh trong những tháng này trở nên mạnh hơn, đặc biệt vào những tuần cuối, khi cơ bụng bà bầu mỏng ra và có thể nhận thấy được sự di chuyển của hai bé.
Tuần thứ 28: Đây là tuần đầu tiên của tam cá nguyệt thứ ba và là lúc để mẹ tham gia các lớp học tiền sản. Hai bé sinh đôi của bạn có thể mở và đóng mí mắt, và có lông mi. Lớp mỡ được hình thành. Bé có thể mút một ngón tay hoặc ngón tay cái và bạn có thể cảm thấy bé nấc.
Tuần thứ 32: Móng xuất hiện trên các đầu ngón tay và ngón chân. Thậm chí một vài bé đã có nhiều tóc trên đầu ở thời điểm này.

Tuần 36: Nằm nghiêng về bên trái giúp việc bơm máu được thuận lợi hơn và mẹ cũng dễ ngủ hơn. Áp lực thai đến dây thần kinh khiến mẹ bị tê ở ngón tay, bàn tay hoặc ngón chân. Với những cặp song sinh vẫn còn nằm trong bụng mẹ, phổi của các bé tiếp tục phát triển. Vài tuần cuối cùng là thời gian để xây dựng lớp mỡ và tăng thêm cân.
Từ tuần thứ 37, tử cung của mẹ đạt đến mức giãn nở tối đa và áp lực lên bàng quang đạt cực đỉnh. Từ thời gian này nếu xuất hiện đốm máu hồng hoặc xuất hiện hiện tượng rò ối, mẹ nên nhập viện ngay.
Song thai kết thúc muộn nhất là vào tuần 39. Vì vậy, nếu đến lúc này vẫn chưa thấy dấu sinh nên nhập viện để theo dõi. Hãy sẵn sàng cho cuộc vượt cạn đầy gian nan để tận hưởng trọn vẹn niềm hạnh phúc được nhìn con cất tiếng khóc chào đời.
Đọc thêm: hội chứng down khi mang thai và những điều cần biết

Thai nhi chết lưu định nghĩa là gì ?

Khám nghiệm tử thi và phân tích nhiễm sắc thể đối với thai chết lưu. Các xét nghiệm này có thể cung cấp các thông tin quan trọng về nguyên nhân gây thai chết lưu, nó rất hữu ích trong trường hợp các cặp vợ chồng có kế hoạch sinh con tiếp. 

Tìm hiểu về hiện tượng thai nhi chết lưu

1. Thai lưu là gì?

Thai chết lưu là tình trạng thai nhi chết trước khi sinh, sau tuần thứ 20 của thai kỳ sau thời điểm làm các xét nghiệm đo độ mờ da gáy (do do mo da gay). Hầu như phụ nữ có thai chết lưu sẽ có một đứa con khỏe mạnh trong thai kỳ tiếp theo. Nếu trong trường hợp thai chết lưu có nguyên nhân là do rối loạn về nhiễm sắc thể hoặc vấn đề về dây rốn, khả năng xảy ra lần nữa sẽ rất thấp.
Nếu nguyên nhân gây ra tình trạng thai chết lưu là một căn bệnh mạn tính ở người mẹ hoặc một rối loạn di truyền của bố mẹ thì nguy cơ khá là cao. Trung bình thì cơ hội mang thai thành công trong tương lai là trên 90%.

2. Nguyên nhân gây ra tình trạng thai chết lưu

Các nguyên nhân gây ra tình trạng thai chết lưu bao gồm:
  • Dị tật bẩm sinh, có hoặc không có sự bất thường về nhiễm sắc thể;
  • Dây rốn bất thường: Tình trạng sa dây rốn, dây rốn ra khỏi âm đạo trước khi em bé được sinh ra, đã ngăn chặn việc cung cấp oxy trước khi em bé có thể tự thở. Dây rốn có nguy cơ thắt, quấn chặt quanh tay chân hoặc cổ của em bé trước khi sổ thai;
  • Nhau thai, nguồn nuôi dưỡng thai bị bất thường. Trong tình trạng nhau bong, nhau thai tách khỏi thành tử cung quá sớm;
  • Bệnh lý ở người mẹ như tiểu đường hoặc huyết áp cao, đặc biệt là tăng huyết áp do mang thai hoặc tiền sản giật;
  • Thai chậm tăng trưởng trong tử cung, khiến thai nhi có nguy cơ tử vong do thiếu dinh dưỡng;
  • Thiếu dinh dưỡng;

Thiếu dinh dưỡng cho thai nhi dẫn tới chết lưu

Tiếp xúc với các tác nhân môi trường như thuốc trừ sâu hoặc carbon monoxide;
Ngoài ra còn có các nguyên nhân phổ biến khác như trẻ mắc bệnh Rh
Tuổi mang thai cao (trên 35 tuổi), mẹ béo phì, đa thai (sinh đôi hoặc đa sinh), mẹ bị nhiễm độc thai nghén không được điều trị kịp thời, sản phụ bị nhiễm các bệnh do ký sinh trùng như sốt rét, nhiễm khuẩn (giang mai...), nhiễm virus (viêm gan, quai bị, cúm...) cũng làm tăng tỉ lệ thai chết lưu.
Trong thực tế, khoảng 20 - 50% số ca thai chết lưu lại không tìm thấy nguyên nhân, mặc dù đã áp dụng các kỹ thuật thăm khám hiện đại.

3. Cách chẩn đoán thai lưu

Siêu âm (USG) hoặc kiểm tra siêu âm có thể giúp xác định thai chết lưu. Đôi khi siêu âm (USG) không phát hiện nhịp tim thai nhi. Vì vậy, nếu thấy cần phải xét nghiệm máu người mẹ để tìm ra nguyên nhân.
Một khi đã phát hiện thấy thai chết lưu thì phải tính đến giải pháp cho thai ra. Một số trường hợp cần sinh ngay vì lý do y tế, nhưng cũng có trường hợp phải chờ cho đến khi bắt đầu chuyển dạ, thường xảy ra sau hai tuần thai chết.
Trong quá trình chờ đợi, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ. Nếu không tự sinh được có thể phát sinh cục máu đông, trong trường hợp này nên áp dụng thủ thuật thúc sinh bằng các loại thuốc.
Hormone oxytocin thường được tiêm tĩnh mạch để kích thích co thắt tử cung. Nên tránh mổ lấy thai, trừ khi không sinh được bằng đường âm đạo hoặc nguy cơ đe dọa tính mạng sản phụ cao.
Sau khi thai nhi ra đời, nhau thai và dây rốn được loại bỏ và tiến hành kiểm tra cẩn thận để xác định nguyên nhân. chọc ối là gì ?

4. Cách phòng tránh

Khi mang thai, người mẹ và em bé cần được theo dõi thường xuyên bằng các thủ tục y tế như siêu âm và kiểm tra phụ khoa khác. Nếu người mẹ cảm thấy thai nhi hoạt động kém hay ngưng, chảy máu âm đạo, thì nên đi tư vấn và khám bác sĩ ngay.
Bệnh Rh là một trong những nguyên nhân gây thai chết lưu rất tiềm ẩn, căn bệnh này có thể ngăn ngừa được bằng cách tiêm sản phụ có Rh âm tính một mũi globulin miễn dịch ở tuần mang thai thứ 28 và nếu em bé có Rh dương tính, thì người mẹ được tiêm thêm một mũi globulin miễn dịch Rh sau khi sinh.
Phụ nữ có thai không nên áp dụng chế độ ăn uống tiết thực hoặc cố gắng ăn uống ép buộc để giảm cân, nhưng nên duy trì trọng lượng cơ thể ngưỡng tối ưu, hợp lý. Tránh xa thuốc lá, ma túy hoặc rượu để giảm thiểu biến chứng sản khoa cho chính bản thân.

Phụ nữ mang thai hút thuốc gây nên chết thai lưu

Đối với các cặp vợ chồng sau khi đã qua sự cố muốn sinh con tiếp thì nên tư vấn bác sĩ để có sức khỏe tốt trước khi thụ thai.

Hầu hết phụ nữ Việt Nam hiện nay đều chỉ quan tâm tới sức khỏe của mình và em bé sau khi đã mang thai, trong khi việc chuẩn bị mang thai quan trọng hơn rất nhiều. Việc tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho việc chuẩn bị mang thai cho những cặp vợ chồng đang lên kế hoạch mang thai, cho những bố mẹ đã từng mang thai hoặc sinh con mắc các dị tật bẩm sinh hoặc những vấn đề liên quan đến các bệnh lí mạn tính, các bệnh lí sản phụ khoa,... là hết sức quan trọng và cần thiết để giảm thiểu đến mức tối đa các nguy cơ có thể xảy ra trong lần mang thai tiếp theo.
Bên cạnh sàng lọc gen trước khi mang thai và sàng lọc gen khi mang thai, Chương trình tư vấn và chăm sóc sức khỏe trước khi mang thai của Vinmec còn sàng lọc rất nhiều yếu tố khác, như xét nghiệm tiền làm tổ (PGT), sàng lọc bệnh lí như viêm nhiễm âm đạo, bệnh lây qua đường tình dục (STDs), đái tháo đường, bệnh lí tim mạch,... để chuẩn bị tốt cho việc mang thai, tăng khả năng sinh con khỏe mạnh và hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra trong quá trình mang thai, sinh và sau sinh.
ĐỌc thêm: xét nghiệm trước sinh gồm những gì ?

Nồng độ HCG là gì và ý nghĩa của nó

HCG là một loại xét nghiệm phản ánh gián tiếp tình trạng sức khỏe của bào thai. Tuy nhiên, bản chất của nồng độ beta HCG là gì, ý nghĩa của việc định lượng HCG như thế nào thì không phải ai cũng hiểu rõ. Vậy hãy cùng tìm hiểu thông tin qua bài viết dưới đây cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis.

Nồng độ HCG là gì và ý nghĩa của nó

1. HCG là gì?

Trong bụng mẹ, bào thai được nuôi dưỡng nhờ vào bánh nhau thông qua dây rốn. Bánh nhau có nhiệm vụ làm hàng rào trao đổi chất giữa cơ thể mẹ và thai nhi. Ngoài ra, bánh nhau còn có chức năng nội tiết bằng cách bài tiết ra các hormone điều hòa quá trình mang thai.
Một trong các loại hormone đó là HCG (Human Chorionic Gonadotropin). Đây là hormone có bản chất peptid, được tiết ra từ hợp bào nuôi, có vai trò kích hoạt các tế bào mầm của bào thai phát triển và trưởng thành. Đồng thời, HCG còn giúp kích thích tiết ra hormone sinh dục, hình thành giới tính của thai nhi.

2. HCG có khi nào?

HCG được bắt đầu sinh ra ngay sau khi trứng được thụ tinh và bắt đầu làm tổ trên niêm mạc tử cung. Lúc này, nồng độ HCG sẽ xuất hiện trong máu, tăng nhanh đến lúc đạt nồng độ tối đa là tại thời điểm hai tháng rưỡi. Sau giai đoạn này, lượng HCG sẽ giảm dần đến một mức độ ổn định vào khoảng tháng thứ tư và kéo dài đến lúc sinh.
Về cấu tạo, HCG gồm hai tiểu đơn vị khác nhau, gọi là alpha và beta. Vì tiểu đơn vị alpha giống với chuỗi alpha của FSH và LH, chỉ có tiểu đơn vị beta mới đặc hiệu cho HCG, định lượng nồng độ beta HCG trở thành cơ sở cho định lượng HCG, là mối quan tâm của không chỉ của phụ nữ mong chờ mình có thai mà còn là của bác sĩ sản khoa theo dõi thai kỳ. 

3. Xét nghiệm nồng độ beta HCG bằng cách nào?

Ngay sau khi được bánh nhau tạo ra, HCG sẽ nhanh chóng khuếch tán ngược dòng vào máu mẹ và thải nguyên dạng ra nước tiểu. Như vậy, có thể định tính hoặc định lượng HCG trong máu và nước tiểu của sản phụ. Đây là cơ sở của việc dùng que thử thai có chứa chất phản ứng với beta HCG. Vậy nên xét nghiệm này là dấu hiệu nhận biết sớm nhất của sự mang thai.
Xét nghiệm này là dấu hiệu nhận biết sớm nhất của sự mang thai
Xét nghiệm này là dấu hiệu nhận biết sớm nhất của sự mang thai. Đồng thời, tại bệnh viện, việc đo nồng độ HCG trong máu bằng phương pháp phóng xạ hoặc sinh hóa để xác định tuổi thai cũng như gián tiếp đánh giá tình trạng sức khỏe của thai kỳ.

4. Mối liên quan giữa tuổi thai và nồng độ HCG như thế nào?

Việc định lượng beta HCG cho phép chẩn đoán trước sinh có thai sớm ngay cả khi chưa có dấu hiệu trễ kinh. Bằng cách đo lường chính xác nồng độ beta HCG với độ nhạy cao, có thể xác định đã thụ thai ngay từ ngày thứ 8, 9 sau khi rụng trứng, tức ngày thứ 22, 23 của chu kỳ kinh nguyệt (áp dụng với phụ nữ có chu kỳ kinh đều khoảng 28 ngày).
Sau đó, nồng độ beta hCG tăng lên rất nhanh, tăng gấp đôi chỉ sau 1,4 đến 2 ngày khi hợp tử bắt đầu làm tổ. HCG sẽ đạt ngưỡng cao nhất tại thời điểm ngày thứ 60 đến 70 và giảm dần tới mức thấp nhất, ổn định vào khoảng sau 100 đến 130 ngày. 

5. Những ý nghĩa khác của nồng độ HCG

Bên cạnh vai trò có thể xác định tuổi thai, xét nghiệm nồng độ beta HCG trong máu còn giúp theo dõi tình trạng thai kỳ. Khi kết quả đo lượng beta HCG trong máu không tuân thủ theo đường cong sinh lý thông thường, việc mang thai nghi ngờ có vấn đề bất thường.
Nếu sự xuất hiện của HCG trong máu hoặc trong nước tiểu lần đầu đã có bằng chứng mà nay xét nghiệm lặp lại nồng độ HCG thấp, không tăng tương xứng với tuổi thai thì có thể thai đã bị sẩy, thai chết lưu hay mang thai ngoài tử cung.
Ngược lại, nếu nồng độ HCG cao bất thường, nên nghĩ tới khả năng tính tuổi thai bị non tháng, mang đa thai hay có thai trứng, bệnh lý tế bào nuôi...
Xét nghiệm nồng độ beta HCG trong máu còn giúp theo dõi tình trạng thai kỳ
Xét nghiệm beta HCG chỉ giúp xác định có thai, theo dõi sự phát triển của thai nhi thông qua sự phát triển của bánh nhau, chứ hoàn toàn không phản ánh được gì về giới tính, cân nặng, trí thông minh của thai. Chính vì vậy, các mẹ bầu không nên quá lo lắng về nồng độ beta HCG, không nên theo dõi xét nghiệm liên tục, trong khi sức khỏe của bé yêu còn có thể được đánh giá qua những chỉ số khác, những phương tiện khác. Theo đó, việc cần làm là các sản phụ hãy có một kỳ an thai lành mạnh, kết hợp ăn uống, tập luyện và nghỉ ngơi hợp lý, chuẩn bị sẵn sàng để chào đón bé yêu ra đời.
Đọc thêm: chọc ối là gì

Tuesday, June 23, 2020

Cách đọc kết quả xét nghiệm double test

Xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double test là kỹ thuật thường được thực hiện để đánh giá nguy cơ trẻ mắc các dị tật bẩm sinh liên quan đến bất thường NST. Vậy kết quả xét nghiệm Double Test có ý nghĩa gì? Kết quả thế nào là bình thường?

Cách đọc kết quả xét nghiệm double test

1. Xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double Test để làm gì?

Xét nghiệm Double Test thực hiện trên mẫu máu được lấy ở tĩnh mạch của mẹ bầu, thường thực hiện ở quý thứ nhất thai kỳ. Mẫu máu sau khi được lấy sẽ đem đi phân tích định lượng các chỉ số:
  • Nồng độ β-hCG tự do (free beta-human chorionic gonadotropin).
  • Nồng độ PAPP-A (pregnancy associated plasma protein A).
Với các chỉ số này, kết hợp với siêu âm đo độ mờ da gáy và đo chiều dài đầu mông, bác sỹ sẽ đánh giá nguy cơ trẻ mắc các dị tật liên quan tới bất thường 3 NST như: hội chứng Down, hội chứng Patau, hội chứng Edward. Đây là những dị tật NST thường gặp nhất ở trẻ.
Độ chính xác của kết quả Double Test kết hợp với siêu âm và các thông tin bệnh lý khác có khả năng phát hiện khoảng 85 - 90% các trường hợp mắc hội chứng Down, tỉ lệ dương tính giả là 5%. Với hội chứng Edwards và Patau, khả năng phát hiện là 95%, tỉ lệ dương tính giả là 0,3%.
Double test phân tích trên máu thai phụ

2. Kết quả xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double Test thế nào là bình thường?

Kết quả xét nghiệm Double Test là bình thường khi các giá trị của thông số β-hCG tự do và PAPP-A máu thai phụ bình thường, cụ thể sau khi hiệu chỉnh đều bằng 1 MoM.
Giá trị các thông số này ở ngưỡng thấp và cao đánh giá nguy cơ trẻ mắc dị tật bẩm sinh, cụ thể:
  • β-hCG tự do trong máu < 0,4 MoM hoặc > 2,5 MoM
  • PAPP-A < 0,4 MoM
Kết hợp với kết quả đo độ mờ da gáy để đánh giá nguy cơ:
  • Nếu độ mờ da gáy < 3mm thì thai có nguy cơ thấp mắc dị tật bẩm sinh (với 3 hội chứng thường gặp là Down, Patau, Edwards).
  • Nếu độ mờ da gáy >3,5 mm thì thai nhi có nguy cơ cao bị dị tật bất thường nhiễm sắc thể.
  • Ngưỡng nguy cơ của thai nhi với nguy cơ mắc hội chứng Down theo tuổi mang thai của mẹ là 1/250. Điều này nghĩa là kết quả Double Test đưa ra mẫu số > 250 thì thai có nguy cơ thấp, còn < 250 thì thai có nguy cơ cao.
  • Ngưỡng nguy cơ của thai nhi với nguy cơ mắc hội chứng Edwards, Patau theo tuổi mang thai của mẹ là khoảng 1/100. Điều này nghĩa là kết quả Double Test đưa ra mẫu số > 100 thì thai nhi có nguy cơ thấp, còn > 100 thì thai nhi có nguy cơ. 

Double test chỉ ra nguy cơ mắc hội chứng rối loạn NST
3. Cần làm gì khi kết quả xét nghiệm sàng lọc trước sinh Double Test bất thường?

Trong sàng lọc trước sinh, xét nghiệm Double Test là phương pháp thường quy, với độ chính xác trung bình 85 - 90 %. Kết quả Double Test giúp đánh giá nguy cơ thai nhi bị dị tật với các hội chứng điển hình Down, Edwards, Patau.
Hơn nữa, đây chỉ là phương pháp sàng lọc, không phải là phương pháp chẩn đoán. Do đó, kết quả Double Test bất thường, chỉ ra thai nhi có nguy cơ cao bị dị tật thì cần làm thêm các phương pháp sàng lọc chính xác cao hoặc chẩn đoán chính xác khác để đưa ra kết luận, tư vấn và can thiệp phù hợp. xét nghiệm sàng lọc trước sinh vào tuần thứ mấy ?
Các phương pháp sàng lọc chính xác cao hơn để kiểm tra nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh do bất thường NST sau khi Double Test thường dùng gồm:

Xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn NIPT

  • So với xét nghiệm Double Test và Triple Test, xét nghiệm NIPT có độ chính xác, độ nhạy và khả năng phát hiện tốt hơn nhiều. NIPT dựa trên phân tích ADN tự do của thai nhi trong máu mẹ, bằng việc tách chúng từ mẫu máu tĩnh mạch của mẹ, thay vì phải chọc ối hay sinh thiết nhau thai.
  • Người mẹ chỉ cần lấy từ 7 - 10ml máu tĩnh mạch từ tuần thai thứ 9 để phân tích, giải trình tự ADN, đưa ra chính xác nguy cơ thai nhi. Xét nghiệm NIPT có thể chỉ ra thai nhi có những bất thường NST của các bệnh có thể gặp như: hội chứng Down, Patau, Klinerfelter, Edward, Turner,… 
  • Vì thế, mẹ có thể lựa chọn thực hiện xét nghiệm NIPT ngay từ tuần thai 9, thay thế cho xét nghiệm sàng lọc Double Test để có kết quả chính xác và sàng lọc được nhiều loại bệnh dị tật bẩm sinh hơn. Ngoài ra, nếu Double Test và siêu âm nghi ngờ trẻ bị dị tật bẩm sinh, NIPT có thể thực hiện để khẳng định lại kết quả, hạn chế phải thực hiện thủ thuật xâm lấn.
  • Tuy nhiên, chi phí xét nghiệm NIPT khá cao, nên được cân nhắc thực hiện với những trường hợp mẹ có nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh do bất thường NST cao như: có tiền sử mang thai bị dị tật bẩm sinh, thai lưu, sảy thai nhiều lần không rõ nguyên do, mang thai khi tuổi đã lớn (trên 35 tuổi), bị nhiễm virus, vi khuẩn khi mang thai,…

Xét nghiệm NIPT khẳng định nguy cơ dị tật thai

Nếu khi đã thực hiện các phương pháp sàng lọc trước sinh chính xác cao hơn, vẫn chỉ ra thai có nguy cơ cao bị dị tật bẩm sinh, lúc này cần đến phương pháp chẩn đoán để khẳng định. Chọc dò dịch ối, sinh thiết gai nhau là những thủ thuật xâm lấn, nhưng có thể phân tích ADN thai nhi một cách chính xác, đưa ra kết luận cuối cùng trẻ có bị dị tật bẩm sinh hay không.
Sau khi có kết quả chẩn đoán cuối cùng, bác sỹ sẽ tư vấn, đưa ra lời khuyên phù hợp với tình trạng dị tật mà trẻ mắc phải. Việc phát hiện sớm dị tật thai nhi giúp việc can thiệp, khắc phục hậu quả dễ dàng, hiệu quả hơn. Nếu phải dừng thai kỳ, thực hiện sớm cũng tốt cho sức khỏe của mẹ và tương lai sau này.
Đọc thêm: chọc ối là gì

Monday, June 22, 2020

Mẹ bầu ăn cay sẽ hại đến thai nhi thế nào ?

Trong quá trình mang thai mẹ bầu không nên ăn cay nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của thai nhi. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh nipt tìm hiểu trong bài viết sau !

Mẹ bầu ăn cay sẽ hại đến thai nhi thế nào ?

Bà bầu nên ăn cay bao nhiêu là đủ?

Khi mẹ bầu mang thai không nên ăn cay, nếu ăn thì nên ăn ở mức vừa phải và mẹ bầu cũng cần lựa chọn các thực phẩm cay một cách an toàn. Mẹ bầu không nên ăn các thực phẩm có nồng độ cay quá cao, không nên ăn cay thường xuyên. Nếu không muốn ảnh hưởng tới sức khỏe của thai nhi.

Mẹ bầu ăn cay nhiều hại như thế nào?

Chứng ợ nóng: Khi mẹ bầu ăn cay sẽ gây ra chứng ợ nóng thường gặp khi mang thai, đặc biệt là ở giai đoạn cuối thời kì mang thai. Khi mà em bé của bạn bắt đầu chiếm nhiều chỗ hơn. Đây chính là nguyên nhân của chứng ợ nóng là do sự gia tăng hormone progesterone làm mất nắp trong khí quản của bạn, làm cho nước dạ dày không ngừng quay trở lại.
Chứng táo bón: Khi mẹ ăn cay sẽ dẫn tới sự thay đổi nội tiết tố progesterone gây ra sự co giãn và lỏng lẻo của các dây trong thành ruột. Ngoài ra, do trọng lượng của thai nhi trong bụng mẹ đè lên ruột. Khi mẹ bầu ăn cay sẽ dẫn đến chứng táo bón. Nếu chứng táo bón tiếp diễn trong thời gian mang thai quá lâu, mẹ sẽ có thể bị trĩ. hội chứng patau khi mang thai.
Dễ sinh non: Khi mẹ bầu ăn cay quá nhiều dễ làm tăng khả năng xuất hiện các dấu hiệu chuyển dạ sớm như âm đạo chảy máu, tần suất cơn gò nhiều hơn, bị chuột rút và đau lưng, tiêu chảy và dẫn đến sinh non ảnh hưởng không tốt tới em bé. 
Làm chậm sự phát triển của thai nhi: Trong thành phần của các loại ớt thường có chứa chất gây tê. Nếu mẹ bầu ăn cay quá nhiều có thể khiến thai nhi chậm phát triển và làm tê liệt thần kinh của trẻ. Ngoài ra, chất cay của ớt cũng ảnh hưởng xấu đến thị giác của bé khi bé chào đời.
Đọc thêm: chọc ối là gì

Saturday, June 20, 2020

Nếu mẹ bầu bị đau 3 vị trí này chứng tỏ bé đang thiếu canxi

Hầu hết các mẹ bầu sẽ trải qua những khó chịu về thể chất khác nhau khi mang thai. Thế nhưng, xuất hiện những cơn đau sau, rất có thể thai nhi đang bị thiếu oxy. Cùng nipt gentis tìm hiểu ngay nào các mom .

Nếu mẹ bầu bị đau 3 vị trí này chứng tỏ bé đang thiếu canxi

Chuột rút đột ngột khi mẹ bầu ngủ vào ban đêm

Nhiều mẹ bầu bước vào giai đoạn thứ 2, 3 của thai kỳ thường bị chuột rút đột ngột bắp chân khiến họ thức giấc lúc nửa đêm. Điều này khiến mẹ bầu vô cùng khó chịu và thậm chí gây đau đớn đến cả ngày hôm sau. Hãy cẩn thận vì rất có thể đây là lời cảnh báo bạn và bé đang bị thiếu canxi.
Các ion canxi đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự co bóp của cơ bắp. Nếu cơ thể không được cung ứng đủ canxi, có thể gây ra hiện tượng chuột rút.

Mẹ bầu bị đau răng, chảy máu chân răng khi ăn

Răng có thành phần chính là canxi. Nếu mẹ bầu bị đau răng, khó ăn uống và bị chảy máu chân răng… thì đó có thể là dấu hiệu thiếu canxi. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu chỉ ra rằng, phụ nữ khi mang thai thường bị ảnh hưởng bởi nồng độ estrogen và progesterone, gây ra tình trạng viêm nướu vô cùng nặng nề. độ mờ da gáy là gì ?

Xương chậu, chân bị đau ở 3 tháng cuối thai kỳ

Thai nhi trong bụng sẽ hấp thụ canxi từ chính cơ thể mẹ. Vì vậy, nếu mẹ không đủ canxi sẽ gây ra tình trạng loãng xương khiến mẹ thường bị đau thắt lưng, đau chân và đau vùng chậu. 

Những phương pháp bổ sung canxi cho mẹ bầu:

1. Phơi nắng: Mẹ bầu phơi nắng 15 phút mỗi ngày giúp bổ sung vitamin D hiệu quả, hỗ trợ cơ thể hấp thụ canxi được tốt hơn.
2. Thuốc bổ sung canxi: Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc giúp bổ sung canxi cho bà bầu, chẳng hạn như canxi citrate và canxi carbonate. Thế nhưng, mẹ bầu cần phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ, mua thuốc có nguồn gốc rõ ràng.
3. Chế độ ăn uống giàu canxi: Thông qua những thực phẩm rất giàu canxi, chẳng hạn như sữa, sữa chua, đậu phụ, rau xanh đậm, cam, hải sản,...
Tham khảo: hội chứng down khi mang thai

Thursday, June 18, 2020

Chia sẻ những nguy cơ từ chọc ối mẹ bầu nên biết

Để phát hiện sớm dị tật thai nhi, bác sĩ sẽ chỉ định mẹ bầu làm một số xét nghiệm chuyên sâu bằng phương pháp sàng lọc hoặc chẩn đoán như chọc ối. 
Để tìm hiểu kĩ hơn về những vấn đề khi thực hiện chọc ối và những phương pháp nào làm giảm nguy cơ chọc ối, mời bạn hãy cùng xét nghiệm nipt gentis tìm hiểu nhé!

Chia sẻ những nguy cơ từ chọc ối mẹ bầu nên biết

Nguy cơ sẩy thai sau khi chọc ối là bao nhiêu?

Chọc ối có thể gây sẩy thai nhưng với một tỷ lệ rất nhỏ (ít hơn 1%, hoặc khoảng 1/200 tới 1/400). Tỷ lệ này sẽ còn thấp hơn nếu được thực hiện bởi bác sĩ hoặc ở một trung tâm có kinh nghiệm. Ngoài ra có những biến chứng khác như tổn thương tới em bé hoặc mẹ, nhiễm trùng và sinh non và những biến chứng này cũng rất hiếm khi xảy ra.

Cách làm giảm nguy cơ sẩy thai

Bạn có thể yêu cầu bác sĩ có nhiều kinh nghiệm hoặc đến trung tâm uy tín để thực hiện thủ thuật chọc ối này. Trước khi tiến hành, bạn nên thảo luận với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của các thủ thuật xâm lấn như chọc dò ối hoặc sinh thiết gai nhau. Nhân viên tư vấn sẽ ghi chú lại bệnh sử gia đình và hỏi về việc mang thai của bạn. Tiến hành chẩn đoán trước sinh giúp các mẹ yên tâm hơn cho hành trình vượt cạn của bé yêu.
Những thông tin này sẽ giúp bác sĩ biết được nguy cơ mắc bệnh nhiễm sắc thể hoặc bệnh di truyền đặc biệt. Sau đó, bạn có thể quyết định xem liệu có nên làm xét nghiệm tầm soát, sinh thiết gai nhau, chọc ối hoặc thậm chí bỏ qua hoàn toàn việc tầm soát.

Mẹ bầu cần đưa ra những quyết định gì?

Phụ nữ ở mọi lứa tuổi phải làm tất cả xét nghiệm tầm soát và xét nghiệm chẩn đoán trong tam cá nguyệt thứ nhất và thứ hai. Bác sĩ sẽ trao đổi về những ưu và nhược điểm của từng phương pháp với bạn. Nếu cần thêm thông tin, bạn có thể cân nhắc trao đổi thêm với một chuyên gia về di truyền học. Tuy nhiên, quyết định có thực hiện hay không vẫn nằm ở phía bạn.
Nhiều phụ nữ chọn sàng lọc và sử dụng kết quả này để quyết định thực hiện xét nghiệm chẩn đoán. Một số khác tự nguyện lựa chọn xét nghiệm chẩn đoán, do họ lo lắng bản thân sẽ gặp nguy cơ cao về vấn đề nhiễm sắc thể hoặc có bất thường không thể phát hiện bằng xét nghiệm sàng lọc. Số còn lại quyết định không thực hiện xét nghiệm sàng lọc hoặc chẩn đoán.
Khi lựa chọn xét nghiệm xâm lấn, có người sẽ chuẩn bị tâm lý bỏ thai nếu tìm thấy vấn đề nào đó nghiêm trọng. Một số khác quyết định thực hiện thủ thuật này mặc dù họ chưa chắc chắn mình sẽ làm gì nếu kết quả ra không như kì vọng.
Cũng có phụ nữ quyết định thực hiện chọc ối ngay cả khi họ biết rằng họ sẽ không chấm dứt thai kỳ. Họ sẵn sàng và chuẩn bị tinh thần để đối mặt với những khó khăn, thách thức phía trước. Trong một số trường hợp, các mẹ có thể lựa chọn chuyển sang một bệnh viện uy tín hơn với các chuyên gia và trang thiết bị hiện đại hơn.
Hi vọng rằng với những thông tin mà bài viết cung cấp sẽ giúp mẹ bầu có những quyết định đúng đắn và tháng thai kì khỏe mạnh nhé!

Chia sẻ 3 lí do chị em không nên phá thai đứa con đầu

Việc phá thai con đầu lòng không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà có thể ám ảnh tâm lý người mẹ cả đời. Vậy bài viết sau đây nipt gentis sẽ cùng các mẹ tìm hiểu ngay 3 lí do không nên phá thai đứa con đầu lòng.

Chia sẻ 3 lí do chị em không nên phá thai đứa con đầu

Người xưa luôn tin rằng đứa con đầu lòng đến là để trả nợ ơn nghĩa của bạn kiếp trước, vì vậy đây là món quà quý giá tuyệt đối không nên phá bỏ. Mặc dù quan niệm này không có ý nghĩa khoa học nhưng rất đáng được tôn trọng.
Trên thực tế, dù bạn không mê tín, cũng có rất nhiều lý do mang tính khoa học vô cùng thuyết phục lý giải vì sao chị em không nên phá thai đứa con đầu lòng.

#1. Gây tác hại lớn đến cơ thể phụ nữ

Hầu hết phụ nữ sinh con đầu lòng đều ở độ tuổi “hoàng kim” nhất, chính vì vậy em bé trong bụng cũng có cơ hội phát triển tốt nhất, biến chứng thai kỳ là tương đối nhỏ. Việc phá thai lần đầu sẽ khiến cơ thể mẹ bị ảnh hưởng, tử cung tổn hại, đồng thời tăng nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa.

2. Gây khó khăn trong lần mang thai sau

Phá thai không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người phụ nữ mà còn ảnh hưởng đến cả việc mang thai, sinh nở sau này. Người xưa thường nói một lần sa (sảy thai, phá thai) bằng 3 lần đẻ để nói lên sự ảnh hưởng của việc nạo phá thai, nhất là sau khi làm việc này, các mẹ thường không được kiêng khem cẩn thận như những bà mẹ ở cữ sau sinh. Vì vậy, điều này càng làm tăng nguy cơ sảy thai trong những lần mang thai sau. hội chứng patau khi mang thai là gì ?

3. Ám ảnh tâm lý sau này

Phẫu thuật phá thai không phải là việc đơn giản và dễ dàng. Sau khi thực hiện phẫu thuật này, chị em không chỉ chịu đau đớn mà còn bị ảnh hưởng tâm lý nghiêm trọng, thậm chí còn gặp ác mộng, trường hợp nặng còn gây ra chứng trầm cảm.
Hơn nữa, việc có thai với phụ nữ hiện đại không hề dễ dàng. Và có lẽ, với tất cả chị em, có bầu là một điều vô cùng may mắn. Nếu phá bỏ điều may mắn này thì thực sự rất đáng tiếc.
Tất nhiên không thể không có trường hợp đặc biệt và chắc chắn không ai muốn từ bỏ đứa con của mình. Vậy nên dù trong hoàn cảnh khó khăn, mẹ hãy cố gắng bảo vệ giọt máu của mình!

Wednesday, June 17, 2020

Khi ăn no mẹ bầu nên tránh làm những điều này

Dưới đây là những thói quen không tốt sau bữa ăn, gây tác hại không nhỏ đến sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi. Cùng sàng lọc trước sinh nipt gentis tìm hiểu ngay nào các mom !

Khi ăn no mẹ bầu nên tránh làm những điều này

Bà bầu không nên ăn trái cây sau bữa ăn

Trái cây cung cấp nhiều vitamin, khoáng chất và rất nhiều dưỡng chất thiết yếu cho thai nhi và mẹ bầu. Tuy nhiên, nhiều mẹ bầu lại dành trái cây để ăn vào sau bữa cơm. Trong khi đây là việc làm vô cùng tai hại.
Nếu ăn cơm xong mà bổ sung trái cây ngay lập tức sẽ khiến lượng đường trong bữa ăn sẽ tăng lên. Đường huyết tăng dễ dẫn đến tình trạng tiểu đường trong thai kỳ, gây nguy hiểm đến sức khỏe mẹ bầu.
Trong hoa quả còn có chứa hợp chất xeton, nếu như bị ngăn cách trong dạ dày mà không thể kịp thời tiêu hóa hấp thụ vào ruột non. Chưa kể còn gây ra tình trạng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, tiêu chảy…

Bà bầu không nên nằm ngay sau khi ăn

Mẹ bầu sẽ cảm thấy mệt mỏi trong người, khó ở, nhất là sau mỗi bữa ăn. Thế nên không ít mẹ chỉ muốn đi nằm sau khi ăn. Tuy nhiên việc làm này sẽ dễ khiến não rơi vào trạng thái ức chế, làm cho hệ tiêu hóa không thể hoạt động trơn tru.
Hơn nữa, mẹ đi nằm ngay sau khi ăn sẽ khiến huyết dịch ở não chảy về dạ dày, làm hạ huyết áp và giảm oxy lên não. Tình trạng này gây ra mệt mỏi, căng thẳng và sinh nhiều chứng bệnh về nhiệt, tiêu hóa hoàn toàn bất lợi cho mẹ bầu và thai nhi.Tham khảo thực hiện xét nghiệm nipt hết bao nhiêu tiền 2020

Ăn no xong mẹ bầu đừng tắm

Đối với mẹ bầu tắm ngay sau ăn là điều tối kỵ có thể gây ra các bệnh về đường ruột, dạ dày. Đặc biệt nếu bà bầu có tiền sử mắc bệnh tim, cao huyết áp, mỡ trong máu... thì tắm sau khi ăn có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và con. Theo khuyến cáo của các bác sĩ sau khi ăn no mẹ bầu nên nghỉ ngơi khoảng 1 tiếng rồi mới thực hiện tắm rửa. Còn nếu có thể sắp xếp thời gian thì tốt nhất mẹ nên tắm vào cuối giờ chiều, trước khi ăn tối từ 1-2 tiếng.

Tập thể dục cũng không tốt cho bà bầu sau khi ăn no

Tập thể dục, vận động nhẹ nhàng khi mang sẽ mang lại nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên bà bầu không nên tập thể dục ngay sau bữa ăn vì có thể dẫn đến các triệu chứng buồn nôn, mệt mỏi. Đơn giản vì sau khi ăn xong cơ thể cần 1 khoảng thời gian để tiêu hóa thức ăn. Nếu lúc này mẹ vội vàng tập các bài thể dục sẽ khiến cơ thể phải phân chia năng lượng cho các cơ và vì vậy năng lượng dành cho hệ tiêu hóa không còn được tập trung nữa. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa vốn đã không được khỏe mạnh khi đang thai nghén.

Bà bầu chớ uống trà sau ăn no

Uống trà sau ăn là một trong những thói quen của nhiều người Việt. Tuy vậy, mẹ bầu nên bỏ ngay thói quen này vì trong lá trà có chứa nhiều axit tanna nên nếu mẹ bầu uống trà ngay sau khi ăn, chất sắt và protein trong thức ăn sẽ kết tủa với axit tanna gây ra chứng bệnh khó tiêu, làm giảm khả năng hấp thụ các dưỡng chất, nhất là sắt gây thiếu hụt dinh dưỡng quan trọng trong thai kỳ. Các mẹ bầu chỉ nên uống trà sau khi ăn khoảng nửa tiếng.

Tuesday, June 16, 2020

Hướng dẫn cách tự theo dõi và đếm cử động thai mỗi ngày

Quá trình mang thai 40 tuần cho đến khi sinh luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho bà mẹ và thai nhi. Để giảm thiểu tình trạng thai chết không rõ nguyên nhân dù nguy cơ cao hay thấp, các bác sĩ sản khoa trên thế giới khuyến nghị sản phụ tự đếm cử động thai mỗi ngày, kể từ tuần 28. Những chỉ dẫn dưới đây từ sàng lọc trước sinh gentis sẽ giúp sản phụ tự theo dõi thai nhi mỗi ngày.

Hướng dẫn cách tự theo dõi và đếm cử động thai mỗi ngày

1. Tại sao các bà mẹ nên đếm cử động thai mỗi ngày, kể từ tuần 28?

Tổ chức Y tế thế giới thống kê trong năm 2009 có tới 2.6 triệu thai nhi chết từ khi thai đạt 28 tuần (quý 3 của thai kỳ) trở đi, có nghĩa là có 1 thai chết trong 45 thai sống. Tỷ lệ chết cao nhất ở khu vực Nam châu Á và Hạ Sahara Châu Phi (1 thai chết trong 33 thai sống). Tỷ lệ chết thấp nhất ở khu vực Tây Âu và Bắc Mỹ (1 thai chết trong 250 thai sống).
Cho dù áp dụng những thăm dò và đánh giá tiên tiến nhất hiện nay thì 25% số thai chết là không thể xác định được nguyên nhân. 75% có thể xác định được nguyên nhân theo thứ tự thường gặp nhất là các biến chứng sản khoa, bất thường rau thai, khuyết tật bẩm sinh, nhiễm trùng, bất thường dây rốn, rối loạn cao huyết áp và các bệnh lý khác của bà mẹ. 55% các bà mẹ có thai chết lưu trong tử cung đã cảm nhận thấy sự giảm cử động thai trước khi được chẩn đoán.
Để giảm thiểu tình trạng thai chết không rõ nguyên nhân trên các bà mẹ dù nguy cơ cao hay thấp, các bác sĩ sản khoa trên thế giới khuyến nghị các bà mẹ tự đếm cử động thai mỗi ngày, kể từ tuần 28. Bình thường bà mẹ mang thai có thể cảm nhận thấy thai nhi cử động rõ rệt vào khoảng thời điểm trung bình từ 16 tuần đối với con rạ, và 22 tuần đối với con so. Như những “cú đá của con lừa”, đó là cách mà thai nhi báo với bà mẹ mang thai là “con vẫn ổn”. Xét nghiệm chọc ối là gì ?
Sản phụ có thể cảm nhận thấy thai nhi cử động rõ rệt vào khoảng thời điểm trung bình từ 16 tuần đối với con rạ, và 22 tuần đối với con so

2. Hướng dẫn các bà mẹ đếm cử động thai mỗi ngày

2.1 Lựa chọn thời điểm đếm cử động thai

Mỗi ngày, bà mẹ hãy chọn cùng một thời điểm, thường là sau khi ăn tối, nghỉ ngơi tư thế nằm, và tập trung đếm số cử động thai (đá, đấm, xoay, cuộn) trong vòng 1 giờ, cùng với số thời gian để có được 10 cử động thai, và ghi lại trong 1 biểu đồ. Hãy tránh chu kỳ ngủ của thai (có thể từ 20 đến 75 phút). Buổi tối tới đêm là lúc thai nhi hoạt động nhiều nhất.
Số cử động thai thường cao nhất ở khoảng tuần 28-32, sau đó giảm chút ít khi sắp sinh. Ở thời điểm chuẩn bị sinh, số cử động thai trung bình trong 1 giờ khi thai hoạt động là 31.
Buổi tối tới đêm là lúc thai nhi hoạt động nhiều nhất

2.2 Phương pháp đếm thời gian cho 10 cử động thai

Đếm thời gian cho 10 cử động thai là phương pháp ưa dùng nhất hiện nay. Thời gian trung bình để đếm được 10 cử động thai rất dao động, có thể từ 10 đến 21 phút, theo các nhóm nghiên cứu khác nhau. 90% các sản phụ đếm được 10 cử động trong vòng 25 phút khi thai tuần 28-36 và 35 phút khi thai 37-40 tuần.
Chưa có một con số nào được sử dụng để tham chiếu cho các bà mẹ Việt Nam, Quan trọng nhất: Nếu số cử động thai dưới 10 trong vòng 2 giờ, đó là dấu hiệu nguy hiểm và cần tới bệnh viện ngay khi có thể.
Giảm số cử động thai có thể gặp trên các trường hợp: Lượng nước ối quá nhiều hay quá ít, thai quá ngày sinh hay thai chậm phát triển trong tử cung, đa thai, và các bệnh lý của mẹ như huyết áp cao hay đái tháo đường. Trong những trường hợp này, các bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng thai qua các thăm dò sâu hơn ví dụ tạo và theo dõi hồ sơ sinh lý của thai.
Đọc thêm: hội chứng down khi mang thai và những điều cần biết

Sunday, June 14, 2020

Tìm hiểu thai nhi quay đầu ở tuần 30 có phải là sớm

Thai nhi quay đầu là biểu hiện cần thiết, là bước chuẩn bị để giúp mẹ có thể sinh thường dễ dàng. Vậy thai nhi quay đầu ở tuần 30 có phải là sớm? Dấu hiệu và cách xử lý thế nào mới đúng? Dưới đây là giải đáp của Thạc sĩ, bác sĩ nổi tiếng tại trung tâm xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis .

Tìm hiểu thai nhi quay đầu ở tuần 30 có phải là sớm

1. Thai nhi quay đầu ở thời điểm nào thai kỳ?

Thai nhi quay đầu là giai đoạn quan trọng, khi thai nhi có tư thế quay đầu chúc xuống dưới, gáy quay về phía bụng mẹ tạo áp lực lên tử cung. Khi chuẩn bị sinh, tử cung sẽ rộng mở, gây những cơn co thắt và lúc này, các thiên thần nhỏ sẽ chào đời với tư thế tự nhiên, an toàn và thuận lợi nhất.
Vậy bình thường thai nhi sẽ quay đầu vào thời điểm nào của thai kỳ? Mỗi thai nhi có một thời điểm quay đầu khác nhau, điều này phụ thuộc khá nhiều vào số lần mẹ đã mang thai.
Cụ thể, nếu mẹ mang thai lần đầu thì thường thai nhi sẽ quay đầu vào tuần thai thứ 34 hoặc 35. Với các mẹ mang thai lần 2 thì thai nhi thường quay đầu muộn hơn, từ tuần 36 hoặc 37. Có khá nhiều trường hợp thai nhi quay đầu sớm từ tuần thai thứ 28.

Mỗi thai nhi có thời điểm quay đầu khác nhau

Trong tháng thứ 5 của thai kỳ, các mẹ đã có thể biết thai nhi có quay đầu về ngôi thuận hay không để có hướng xử lý thích hợp.
Thai nhi chỉ quay đầu duy nhất 1 lần và giữ tới khi mẹ sinh, thông thường khi thai nhi bắt đầu tập tành quay đầu thì báo các mẹ về thời khắc chuẩn bị lọt lòng.

2. Có phải thai nhi nào cũng quay đầu?

Theo thông thường thì gần cuối thai kỳ, thai nhi sẽ tự động quay đầu chuẩn bị cho thời khắc lọt lòng, song không phải thai nhi nào cũng quay đầu đúng thời điểm, đôi khi còn không quay đầu, gây ngôi thai ngược, cản trở cho quá trình sinh thường.
Việc xác định thời điểm thai nhi quay đầu cũng như kiểu ngôi thai là vô cùng cần thiết, giúp các mẹ có chuẩn bị tốt nhất cũng như lựa chọn được phương pháp sinh phù hợp.
Thai nhi quay đầu để chuẩn bị thời khắc sinh

Theo đó, có các kiểu ngôi thai thường gặp sau:

2.1. Ngôi đầu

Ngôi đầu là kiểu ngôi thai thông thường, khi thai như ở tư thế đầu quay xuống hướng âm đạo, còn mông hướng về phía ngực của mẹ. Ngôi đầu, ngôi mặt hay ngôi chỏm đều là tư thế thuận lợi nhất để mẹ sinh thường, nếu bé không quá nặng cân.

1. Ngôi mông

Ngôi mông là tình trạng ngôi thai ngược, khi đầu em bé hướng lên trên, còn mông hướng về âm đạo. Trường hợp này, thai nhi sẽ khó sinh hơn là ngôi đầu, tùy theo kiểu ngôi mông mà bác sỹ khuyên mẹ chọn phương pháp sinh mổ hay sinh đường âm đạo.

2. Ngôi xiên hoặc ngôi ngang

Ngôi thai xiên hoặc ngôi ngang là tư thế mà lưng của thai nhi hướng xuống phía dưới, 1 bên bả vai có thể chạm “cửa ra”. Với ngôi thai này, nếu bác sỹ khám sẽ có thể sờ vào vai của bé, và trường hợp này mẹ chỉ có thể sinh mổ vì các bộ phận của bé đều rất lớn, không thể sinh thường được.

3. Các vấn đề mẹ bầu hay thắc mắc về thai nhi tuần 30

3.1 Sự phát triển của thai nhi tuần 30

Tuần thai thứ 30, lúc này thai nhi dài khoảng 40,6cm, nặng khoảng 1,5kg, kích thước cỡ bằng trái bí lớn, tay chân hay thân mình đều đầy đặ hơn. Đây cũng là giai đoạn thai nhi đang trong đà tăng tốc để phát triển, và có những bé đã có thể quay đầu để chuẩn bị cho giai đoạn lọt lòng.
Tuần 30 thai nhi đã bắt đầu ngọ nguậy nhiều, lộn nhào, đạp khiến mẹ bầu có thể đau hoặc mất ngủ. Nhưng các mẹ hãy yên tâm khi tín hiệu này báo hiệu trẻ đang phát triển khỏe mạnh nhé.

Thai nhi tuần 30 đã ngọ nguậy và quay đầu

Tuần 30 thai nhi, mẹ bầu có thể cảm thấy thỉnh thoảng sự co bóp của tử cung, còn gọi là cơn co thắt Braxton Hicks, thường chúng kéo dài khoảng 30 giây, không gây đâu và không đều đặn.
Dấu hiệu này chỉ là do bé đang cố gắng xoay trở mình, quay đầu hay vận động mà thôi, lúc này mẹ bầu nên thư giãn, nghỉ ngơi và bổ sung năng lượng cho lần vượt cạn tới. Nhưng nếu cơn co thắt thường xuyên và gây đau thì các mẹ nên cẩn thận bởi đây có thể là dấu hiệu sinh non.

3.2 Thai nhi 30 tuần vẫn chưa quay đầu có sao không?

Như đã trình bày ở trên, mỗi thai nhi có thời gian quay đầu khác nhau, có thai nhi quay đầu từ tuần 28, có thai nhi đến tận tuần 36, 37 mới quay đầu. Do đó, nếu tuần 30 thai nhi vẫn chưa quay đầu thì các mẹ cũng không cần quá lo lắng nhé, hãy cố nghỉ ngơi, ăn uống, nếu đến 3 – 4 tuần nữa mà thai nhi vẫn chưa quay đầu thì hãy đến gặp bác sỹ để được tư vấn nhé. nipt illumina là gì ?

3.3 Thai nhi chưa quay đầu mẹ bầu nên làm gì?

Mẹ nằm nghiêng để thai nhi dễ quay đầu

Tư thế quay đầu giúp mẹ bầu sinh thường dễ nhất, do đó nếu thai nhi chưa quay đầu, mẹ bầu có thể tập một số động tác đơn giản sau để hỗ trợ cho bé:

Hạn chế ngồi quá nhiều

Không nên ngồi lì quá nhiều mà thường xuyên đi lại, giải lao, vận động để cơ thể thoải mái và trẻ dễ quay đầu hơn.

Đặt đầu gối thấp hơn mông

Tư thế ngồi kê mông cao bằng đệm hay gối nhỏ, hoặc chọn ghế đổ người phía trước, đầu gối thấp hơn hông sẽ giúp thai nhi quay đầu dễ dàng hơn.

Nằm nghiêng

Nằm nghiêng không chỉ giúp các mẹ giảm áp lực, giúp lưu thông máu và oxy dễ dàng hơn mà giúp bé cũng dễ dàng xoay chuyển hơn.
Việc theo dõi sát sao tình trạng sức khỏe cũng như sự phát triển của thai nhi là vô cùng cần thiết, theo đó, mẹ bầu nên tìm đến các cơ sở y tế uy tín, tận tâm để được hỗ trợ. Gentis là một trong những trung tâm xét nghiệm và chẩn đoán trước sinh uy tín, có dịch vụ theo dõi và chăm sóc sức khỏe mẹ bầu tốt, giúp giải đáp thai nhi quay đầu ở tuần 30 cũng như mọi vấn đề, thắc mắc khác.

Thừa cân trong thai kì có tác hại gì không ?

Béo phì khi mang thai ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của mẹ bầu, thậm chí có nguy cơ xảy ra những biến chứng nghiêm trọng cho cả thai nhi. Do đó, sản phụ cần có những phương pháp thích hợp để tránh béo phì khi mang thai, đảm bảo cho sức khỏe của mẹ và bé. Đặc biệt các mẹ nhớ thực hiện khám sàng lọc trước sinh đều đặn để theo dõi sức khỏe thai nhi nhé !

Thừa cân trong thai kì có tác hại gì không ?

1. Béo phì khi mang thai

Thừa cân được định nghĩa là khi chỉ số khối cơ thể (BMI) nằm trong khoảng 25 - 29,9. Béo phì là tình trạng xảy ra khi chỉ số BMI từ 30 trở lên. Ở các nước đang phát triển, tình trạng béo phì cũng như suy dinh dưỡng khá phổ biến, tập trung ở các thành phố lớn hơn là ở nông thôn. Việt Nam có tỷ lệ thừa cân và béo phì trung bình khoảng 6 - 10%.
Béo phì gây ra nhiều tác hại đối với sức khỏe. Béo phì khi mang thai có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ bầu và thai nhi.

2. Ảnh hưởng của béo phì khi mang thai

2.1. Đến sản phụ

Béo phì khi mang thai khiến bạn có nguy cơ mắc phải một số vấn đề sức khỏe nghiêm trọng:
  • Tiểu đường thai kỳ: Là bệnh tiểu đường bắt đầu xảy ra trong thời kỳ mang thai. Tình trạng này có thể dẫn đến nguy cơ sinh mổ. Phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ cũng có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường hơn trong tương lai, và tình trạng này có thể di truyền sang em bé. Phụ nữ béo phì khi mang bầu phải được sàng lọc bệnh tiểu đường thai kỳ từ giai đoạn sớm.
  • Tiền sản giật: Là một rối loạn liên quan đến cao huyết áp, xảy ra trong hoặc sau khi mang thai. Đây là bệnh lý nguy hiểm, ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể người phụ nữ. Tiền sản giật gây suy thận, suy gan và có thể dẫn đến co giật (một tình trạng gọi là sản giật). Một số trường hợp dẫn đến đột quỵ. Trường hợp nặng cần điều trị khẩn cấp để tránh các biến chứng này. Em bé nhiều khả năng phải sinh sớm.
  • Ngưng thở khi ngủ: Là tình trạng ngưng thở xảy ra trong thời gian ngắn trong lúc ngủ. Hiện tượng này có liên quan đến béo phì. Khi mang thai, ngưng thở khi ngủ không chỉ gây mệt mỏi mà còn làm tăng nguy cơ cao huyết áp, tiền sản giật, sản giật và các bệnh lý ở tim và phổi.
Tiền sản giật là tai biến sản khoa nguy hiểm

2.2. Đến thai nhi

Béo phì khi mang thai có thể ảnh hưởng lớn đến thai nhi:
  • Sảy thai: Phụ nữ béo phì có tỷ lệ bị sảy thai tăng cao hơn so với phụ nữ có cân nặng bình thường.
  • Dị tật bẩm sinh: Em bé sinh ra từ các bà mẹ béo phì có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như dị tật ở tim hay dị tật ống thần kinh.
  • Khó thực hiện xét nghiệm chẩn đoán: Quá nhiều mỡ trong cơ thể có thể gây khó khăn cho việc chẩn đoán phát hiện một số vấn đề nhất định đối với giải phẫu của bé trong khi làm siêu âm. Kiểm tra nhịp tim của bé khi chuyển dạ cũng gặp nhiều khó khăn hơn khi sản phụ bị béo phì.
  • Hiện tượng thai nhi quá lớn (Macrosomia): Trong tình trạng này, cơ thể em bé lớn hơn bình thường. Hậu quả làm tăng nguy cơ em bé bị tổn thương trong quá trình lâm bồn. Ví dụ, vai bé có thể bị kẹt trong khi sinh. Macrosomia cũng có thể dẫn đến khả năng sản phụ phải sinh mổ. Trẻ sơ sinh quá lớn có nhiều nguy cơ bị béo phì trong cuộc sống sau này.
  • Sinh non: Các vấn đề liên quan đến béo phì khi mang thai, chẳng hạn như tiền sản giật, có thể dẫn đến sinh non. Trẻ sinh non thường không phát triển đầy đủ như các trẻ sinh sau 39 tuần mang thai.
  • Thai chết lưu: Mẹ bầu có chỉ số BMI càng cao, thì nguy cơ thai chết lưu càng cao.  Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu của thai kì ?

3. Tránh béo phì khi mang thai

Giảm cân trước khi mang thai là cách tốt nhất để tránh nguy cơ mắc các vấn đề do béo phì gây ra. Ngay cả khi chỉ giảm một lượng nhỏ cân nặng (5 - 7% trọng lượng hiện tại) cũng sẽ cải thiện đáng kể sức khỏe tổng thể của bạn và chuẩn bị tốt hơn cho một thai kỳ khỏe mạnh.
Để giảm cân, bạn cần đốt cháy nhiều calo hơn mức tiêu thụ. Phụ nữ có thể giảm cân hiệu quả bằng cách tập thể dục thường xuyên và chế độ ăn uống lành mạnh.

3.1. Tập thể dục bao nhiêu để tránh béo phì khi mang thai?

Phụ nữ mang thai cần phải duy trì các bài tập thể dục vừa phải. Tuy nhiên, mẹ bầu nên trao đổi với bác sĩ sản khoa để lên kế hoạch tập luyện an toàn. Hãy bắt đầu từ từ với 5 phút tập thể dục mỗi ngày và tăng lên dần mỗi tuần. Mục tiêu của bạn là duy trì thói quen luyện tập trong 30 phút mỗi ngày, tất cả các ngày trong tuần nếu có thể. Đi bộ là một lựa chọn tốt nếu bạn mới bắt đầu tập thể dục. Ngoài ra, bơi lội cũng là một bài tập rất tốt cho phụ nữ mang thai. Khi bơi, môi trường nước sẽ nâng đỡ cơ thể của bạn, do đó có thể tránh bị chấn thương và căng cơ.

3.2. Chế độ ăn uống hợp lý

Việc bổ sung thức ăn hàng ngày cần phải hợp lý và có chừng mực để cân nặng của cơ thể không tăng quá nhiều. Trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, phụ nữ mang thai cần bổ sung trung bình 300 calo mỗi ngày, bằng với lượng calo có trong một ly sữa tách béo và một nửa cái bánh sandwich. Chế độ ăn uống khoa học và tập luyện đều đặn có thể phần nào giúp bạn tránh béo phì khi mang thai.
Tiền sản giật là tai biến sản khoa nguy hiểm

3.3. Có nên dùng thuốc giảm cân trước khi mang thai không?

Nếu đã cố gắng giảm cân bằng việc thay đổi chế độ ăn uống và tập thể dục, nhưng chỉ số BMI vẫn ở mức cao từ 30 trở lên hoặc trên 27 khi có kèm theo một số bệnh lý, chẳng hạn như bệnh tiểu đường hoặc bệnh tim, thì bác sĩ có thể đề nghị dùng thêm thuốc giảm cân. Tuy nhiên, không nên dùng những loại thuốc này nếu bạn đang cố gắng mang thai hoặc đã có thai.

3.4. Có nên phẫu thuật giảm béo trước khi mang thai?

Phẫu thuật giảm cân có thể là một lựa chọn phù hợp cho những người rất béo phì nặng hoặc những người có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng gây ra bởi béo phì. Nếu bạn đã thực hiện phẫu thuật giảm cân, bạn nên trì hoãn việc mang thai trong 12 - 24 tháng sau khi phẫu thuật, vì khi đó cân nặng của bạn sẽ giảm nhanh nhất. Một số loại phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ thuốc đường uống, bao gồm cả thuốc tránh thai. Trong trường hợp này, bạn cần phải chuyển sang một hình thức tránh thai khác.

4. Làm gì khi người béo phì đã có thai?

Mặc dù có nguy cơ xảy ra rủi ro, nhưng phụ nữ béo phì khi mang thai vẫn có thể có thai kỳ khỏe mạnh. Tuy nhiên, mẹ bầu cần phải thăm khám bác sĩ sản khoa và bác sĩ dinh dưỡng, để có kế hoạch chăm sóc đặc biệt. Theo đó, thai phụ cần được giám sát kỹ các chỉ số như đường huyết, huyết áp, chức năng gan, chức năng thận trong suốt thời kỳ mang thai. Mục tiêu làm sao duy trì các chỉ số này luôn nằm trong giới hạn bình thường. Mỗi giai đoạn của thai kỳ đều tồn tại những rủi ro cần phải dự phòng trước để tránh xảy ra những biến chứng sau đó.
Ba tháng đầu: Khả năng sảy thai cao, bác sĩ cần cho thuốc dưỡng thai và thuốc chống co thắt.
Ba tháng giữa: Nguy cơ sảy thai vẫn còn, đi kèm với tiền sản giật và đái tháo đường thai kỳ... Cần chú ý theo dõi sát sao và xử trí kịp thời.
Ba tháng cuối: Nguy cơ xảy ra tăng huyết áp thai kỳ, chứng tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ, hội chứng ống cổ tay khi mang thai, giãn khớp cùng chậu và rủi ro sinh non.
Trong mọi trường hợp, phụ nữ béo phì khi mang thai cần tuân thủ theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ.

5. Làm thế nào để kiểm soát cân nặng sau khi sinh con?

Một khi đã “mẹ tròn con vuông”, hãy tập thói quen ăn uống lành mạnh và tập thể dục đều đặn để đạt được cân nặng như ý muốn. Nuôi con bằng sữa mẹ được khuyến nghị cho năm đầu đời của trẻ. Cho con bú không chỉ là cách tốt nhất để nuôi con mà còn giúp giảm cân sau sinh. Nhìn chung, phụ nữ cho con bú ít nhất vài tháng có xu hướng giảm cân nhanh hơn so với phụ nữ không cho con bú.
Như vậy, béo phì có những ảnh hưởng nhất định đến thai kỳ. Do đó, tốt nhất mẹ bầu nên lên kế hoạch giảm cân từ sớm để tránh béo phì khi mang thai trong thời gian tới.
Đọc thêm: hội chứng patau là gì ?

Saturday, June 13, 2020

Sầu riêng có tốt cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu

Trong sầu riêng chứa nhiều chất xơ, kali, sắt, axit folic tốt cho sức khỏe mẹ bầu, nhưng sầu riêng gây nóng trong khó tiêu nên mẹ bầu không nên ăn nhiều. Bài viết này cùng xét nghiệm trước sinh gentis tìm hiểu rõ hơn nhé !

Sầu riêng có tốt cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu

Sầu riêng có lợi gì cho mẹ bầu

  • Giàu chất xơ: Khi mẹ bầu ăn sầu riêng sẽ bổ sung thêm chất xơ giúp giảm bệnh táo bón là vấn đề khá phổ biến đối với phụ nữ mang thai do sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ.
  • Giàu axit folic: Trong thành phần của sầu riêng rất giàu axit folic, giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh cho thai nhi. Nếu bạn ăn 100g sầu riêng có thể đáp ứng khoảng 9% nhu cầu axit folic giúp ngăn ngừa dị tật thai nhi hiệu quả.
  • Giàu chất chống oxy hóa: Khi mẹ bầu mang thai mà ăn sầu riêng bổ sung chất vitamin B, sầu riêng còn có chứa kẽm, tryptophan và organo-sulfur có tác dụng chống oxy hóa vô cùng hiệu quả.
  • Giàu khoáng chất: Trong khi mang thai nếu mẹ bầu ăn sầu riêng có chứa rất nhiều khoáng chất như sắt, đồng, mangan và magiê. Trong sầu riêng chứa những khoáng chất này rất có lợi cho những phụ nữ mang thai đang cần bổ sung máu để nuôi thai nhi tốt hơn. Đo độ mờ da gáy tuần bao nhiêu của thai kì ?

Phụ nữ mang thai ăn sầu riêng sao cho đúng?

Dù sầu riêng có rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe của bạn, nhưng nếu mẹ bầu ăn nhiều sẽ không tốt chút nào. Bởi sầu riêng nóng và chứa nhiều đường dễ gây khó tiêu, rôm sảy, nóng bức cho mẹ bầu. Ngoài ra, mẹ bầu ăn quá nhiều sầu riêng có thể làm lượng glucose trong máu tăng đột biến, khiến cân nặng của bé tăng lên khiến cho việc sinh em bé gặp nhiều khó khăn. 
Trong quá trình mang thai nếu thèm ăn sầu riêng khi mang thai, bạn có thể chế biến sầu riêng thành những món tráng miệng và đồ ăn nhẹ để thưởng thức. Ngoài ra, mẹ bầu cũng có thể làm một số món với sầu riêng như bánh nhân sầu riêng, kem sầu riêng, bánh ngọt nhân sầu riêng để thưởng thức nhé.
ĐỌc thêm: chẩn đoán trước sinh là gì ?

Friday, June 12, 2020

Mẹ bầu tập thể dục thế nào mới đúng cách

Nhiều người quan niệm rằng trong thời gian mang thai, người mẹ nên dành thời gian nghỉ ngơi, hạn chế vận động vì cơ thể ở giai đoạn này có nhiều biến đổi, sẽ trở nên yếu ớt hơn. Thực tế là các hoạt động với cường độ hợp lý vừa phải như tập thể dục mang đến rất nhiều lợi ích cho chị em phụ nữ đang mang thai. Cùng sàng lọc trước sinh nipt gentis tìm hiểu ngay trong bài viết sau nhé !

Mẹ bầu tập thể dục thế nào mới đúng cách

Nó giúp cho cơ thể trở nên dẻo dai, tăng cường sức chịu đựng chuẩn bị sẵn sàng cho ngày vượt cạn đồng thời còn cải thiện tâm trạng và giảm nguy cơ trầm cảm. Sau đây là một số lưu ý mà mẹ bầu nên biết khi có kế hoạch luyện tập thể dục để có một thai kỳ khỏe mạnh.

Bí quyết để tập thể dục an toàn, hiệu quả cho phụ nữ mang thai

Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi có kế hoạch tập thể dục

Trước khi lên kế hoạch tập thể dục, người mẹ nên tới bệnh viện để thăm khám và nhận được những lời khuyên hữu ích từ bác sĩ. Trong trường hợp mẹ bầu có bất cứ bệnh lý hoặc biến chứng thai kỳ nào, bác sĩ sẽ yêu cầu hạn chế hoặc tạm ngừng hoàn toàn chương trình tập luyện để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé. Ngược lại với những chị em có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ, việc chủ động và tăng cường luyện tập thể dục sẽ góp phần làm hạn chế rủi ro này.

Chọn hình thức tập luyện phù hợp với sở thích

Nên lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp với sở thích của bản thân, để mang lại cảm giác vui vẻ, thoải mái. Điều này sẽ khơi gợi hứng thú, giúp mẹ bầu dễ dàng gắn bó và xây dựng được thói quen tập thể dục thường xuyên, tránh rơi vào tình trạng “bỏ cuộc giữa chừng”, đặc biệt là vào những ngày cảm thấy chán nản, mệt mỏi. Một số chị em sẽ cảm thấy vui vẻ và thoải mái hơn khi tham gia vào các lớp học yoga dành cho bà bầu để kết hợp luyện tập với giao lưu, chia sẻ với những bà mẹ tương lai khác.

Tránh các hình thức luyện tập đòi hỏi nhiều sức lực

Kích thước vòng bụng của mẹ bầu sẽ càng ngày càng tăng ảnh hưởng tới khả năng cân bằng. Vì thế theo lời khuyên của các bác sĩ và chuyên gia y tế, phụ nữ mang thai nên tránh các môn thể thao có nguy cơ cao gây té ngã hoặc chấn thương vùng bụng, chẳng hạn như thể dục dụng cụ, cưỡi ngựa hay các môn thể thao như đi xe đạp vào những tháng cuối của thai kỳ. Hội chứng patau khi mang thai và những điều mẹ bầu cần biết.

Lắng nghe cơ thể khi tập luyện

Trong quá trình tập luyện, chị em nên điều chỉnh tần suất và cường độ vận động sao cho phù hợp nhất với những thay đổi của cơ thể. Chẳng hạn khi thai càng ngày càng to, khả năng thăng bằng sẽ bị hạn chế ít nhiều, lúc này nên giảm dần tốc độ, tập chậm lại để tránh xảy ra những tai nạn đáng tiếc.
Kể cả với những hình thức thể dục đã luyện tập thành thói quen từ trước, tại thời điểm mang bầu, cũng cần có sự điều chỉnh để phù hợp với trạng thái của cơ thể. Cụ thể người hay tập thể dục bằng cách đi bộ sẽ cảm thấy áp lực ở hông và đầu gối tăng lên trong thời kỳ mang thai. Ngoài ra người mẹ cũng nên tránh các loại hình luyện tập đòi hỏi phải nằm ngửa hay đứng tại chỗ không di chuyển sau 3 tháng đầu của thai kỳ, vì có thể làm hạn chế lưu lượng máu cần thiết cho cả mẹ và thai nhi.

Nên bắt đầu từ từ và sau đó tập trung vào việc duy trì thói quen

Thời gian lý tưởng để việc tập thể dục mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho mẹ bầu là 30 phút/ngày. Ban đầu hãy thử sức với 10 phút/ngày và tiếp tục như vậy cho tới khi tăng dần lên 30 phút/ngày cho cả tuần hay hầu hết các ngày trong tuần. Nếu cảm thấy mệt, nên ngừng lại ngay, không nên cố gắng quá sức. Phụ nữ mang bầu có xu hướng nhanh chóng cảm thấy mệt và các cơ quan khi mệt mỏi có thể dẫn tới những thương tích không mong muốn. Thêm vào đó cố gắng quá sức có thể dẫn tới các vấn đề khác như mất nước, khó thở.

Tập thể dục thông minh

Cần uống đủ nước để tránh rơi vào tình trạng mất nước khi tập thể dục.
Tập thể dục khi đang mang bầu là hình thức vận động cho cả hai người – mẹ và bé. Để đảm bảo thai kỳ suôn sẻ, cần lưu ý những điều sau:
• Không bước trên máy chạy bộ.
• Uống đủ nước, tránh để rơi vào tình trạng mất nước khi tập thể dục.
• Ăn nhẹ trước khi tập luyện để duy trì năng lượng cho cơ thể.
• Không bao giờ tập thể dục ngoài trời khi thời tiết nắng nóng.
• Mặc quần áo rộng rãi, thoải mái khi luyện tập.
• Lựa chọn giày tập thoải mái, phù hợp với hình thức tập thể dục hay môn thể thao đang theo đuổi.

Bí quyết để có một thai kỳ khỏe mạnh

Ngoài việc luyện tập thể dục, thể thao đúng cách kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý, khám thai định kỳ là một việc làm hết sức cần thiết mà mẹ bầu tuyệt đối không được bỏ qua để có một thai kỳ khỏe mạnh.
Khám thai định kỳ là cách đơn giản và hiệu quả nhất để theo dõi tình trạng phát triển của thai nhi, sức khỏe của sản phụ và kịp thời phát hiện sớm các bệnh lý tiềm ẩn trong cơ thể, những biến chứng có thể xảy ra khi mang thai và sinh nở.
Bên cạnh đó bác sĩ cũng sẽ tư vấn cho bà mẹ về chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt, cách thức vận động phù hợp nhất theo từng giai đoạn của thai kỳ, để đảm bảo cả mẹ và bé đều khỏe mạnh, an toàn.
Đọc thêm: chọc ối là gì