Sunday, May 30, 2021

Vì sao mẹ bầu bị hăm háng khi mang thai

 Bị hăm háng khi mang thai là tình trạng phổ biến và gây ám ảnh cho mẹ bầu. Bệnh lý viêm da này dẫn tới tình trạng đau rát, ngứa ngáy, khó chịu. Vậy liệu có cách chữa trị nào hiệu quả đối với tình trạng này hay không? cùng nipt gentis tìm hiểu nhé !

Nguyên nhân bà bầu bị hăm háng khi mang thai

Bà bầu bị hăm háng vào khoảng tháng thứ 8, thứ 9 của thai kỳ. Nguyên nhân phổ biến là do:
  • Trong thời gian mang thai, mẹ bầu tiết nhiều mồ hôi. Sự ẩm ướt này khiến da nhạy cảm với những kích thích môi trường như thời tiết nóng bức, tắm nước nóng, quần áo cọ sát vào da…
  • Bà bầu bị ngứa, nóng phát nhiệt hoặc các tình trạng viêm nhiễm khác gây kích ứng da cũng khiến bà bầu bị hăm. Đặc biệt, các phần nếp gấp của da như ở háng là nơi dễ bị tình trạng này.
  • Sự gia tăng các hormone thai kỳ làm tăng sinh mạch máu ngoài da. Nội tiết tố nữ estrogen sản sinh nhiều khiến vùng kín như nách, háng tiết nhiều mồ hôi. Sự ẩm ướt này là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, phát triển. Nếu mẹ bầu không vệ sinh sạch sẽ mỗi ngày sẽ bị hăm.
  • Hệ miễn dịch suy giảm cũng khiến những mảng đỏ nổi trên da vùng háng, nếu bạn gãi gây trầy xước, và không vệ sinh sạch sẽ cũng dẫn tới tình trạng bị hăm háng khi mang thai.

Triệu chứng bị hăm háng ở mẹ bầu

Triệu chứng bị hăm háng ở mẹ bầu rất dễ nhận biết, cụ thể là:

  • Vùng da quanh háng ửng đỏ, khô rát, có thể kèm mụn đỏ và mùi khai.
  • Khi tiếp xúc nước tiểu hay quần áo, vùng da hăm này sẽ bị xót, đau, khó chịu.

Bà bầu bị hăm háng có ảnh hưởng đến thai nhi không?

Tình trạng hăm háng khi mang thai không ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, bệnh lý này gây phiền phức cho mẹ bầu. Vùng da quanh háng ửng đỏ, khô rát và có thể kèm theo mụn đỏ và mùi khai khiến mẹ khó chịu, mất ngủ, ngủ không ngon cũng sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi. Ngoài ra, quan hệ vợ chồng của mẹ bầu cũng bị gián đoạn.

Bị hăm háng khi mang thai phải làm sao?

Để giảm cảm giác khó chịu khi bị hăm háng khi mang thai, bạn cần:

  • Không được gãi: Việc gãi sẽ gây trầy xước, khiến da dễ nhiễm trùng làm vùng da bị tổn thương trầm trọng hơn.
  • Dùng kem dưỡng da, loại được bác sĩ chỉ định dùng cho bà bầu.
  • Chọn quần áo thoải mái, chất liệu mềm mịn, không bó sát để tránh tổn thương da.
  • Nghỉ ngơi, vệ sinh sạch sẽ mỗi ngày.
  • Chú ý hơn chế độ dinh dưỡng để tốt cho bà bầu. hội chứng edwards là gì ?

Bà bầu bị hăm háng nên ăn gì?

Nếu bị hăm háng khi mang thai, bà bầu nên:

  • Uống nhiều nước (1,5-2 lít/ngày).
  • Ăn thực phẩm có nhiều canxi, vitamin A (như trứng, rau quả, gan…), vitamin D hay axit linoleic (trong cá biển, sữa, cá mòi…)

Bà bầu bị hăm háng không nên ăn gì?

  • Bạn nên hạn chế các loại đồ ăn: Gia vị cay, nóng; thức ăn nhiều dầu mỡ; thực phẩm chứa chất kích thích như cà phê, đồ uống có gas…; những thực phẩm ngọt như bánh kẹo, nước ngọt có gas, chè…

Bài thuốc trị hăm háng cho mẹ bầu

1. Cách trị hăm háng bằng dầu dừa

Dầu dừa có tính kháng khuẩn cao, không gây rát khi được bôi vào vết thương. Vì vậy, đây là cách trị hăm háng tại nhà thường được các bà bầu thực hiện:

Chuẩn bị

  • Khăn vải xô sạch
  • Dầu dừa

Thực hiện cách trị hăm háng từ dầu dừa

  • Rửa sạch tay tới xà phòng
  • Vệ sinh vùng háng rồi dùng khăn lau khô
  • Rửa sạch tay với xà phòng diệt khuẩn một lần nữa rồi lau sạch tay
  • Cho một ít dầu dừa lên trên tay rồi nhẹ nhàng thoa lên vùng da bị hăm đỏ
  • Massage nhẹ nhàng khoảng 15-20 phút để dầu dừa thấm vào da
  • Để da thông thoáng khoảng 3 giờ. 

2. Cách chữa hăm háng bằng lá ổi

Lá ổi có nhiều chất kháng khuẩn, rất hiệu quả trong việc giảm mảng đỏ, sưng tấy. Ngoài việc chữa hăm háng cho bạn, lá ổi còn giúp ngăn ngừa nguy cơ biến chứng rất tốt.

Chuẩn bị

  • 10 lá ổi rửa sạch bụi bẩn
  • 1/2 nắm muối hột

Thực hiện cách chữa hăm háng bằng lá ổi

  • Nấu lá ổi với 3 lít nước, đậy kín nắp. Khi sôi 15 phút, nước có màu vàng nâu thì tắt bếp, để nguội.
  • Dùng nước này vệ sinh vùng háng bị hăm.
  • Thực hiện 2 lần/ngày, vào buổi sáng và tối.

Bị hăm háng khi mang thai là tình trạng gây khó chịu nhưng có thể giải quyết được. Nếu tuân thủ những lưu ý cho bà bầu bị hăm háng như trên, bạn sẽ thấy trên da giảm nhanh mảng đỏ, cơn ngứa ngáy khó chịu cũng ít dần và tránh được các nguy cơ biến chứng để yên tâm hơn! tham khảo thêm: xét nghiệm double test và những điều mẹ bầu cần biết !

Saturday, May 29, 2021

Bầu có được ăn măng khô hay không

 Bà bầu có được ăn măng khô không? Nhiều mẹ bầu thắc mắc điều này và bạn nên sớm biết đáp án để tối đa dưỡng chất cho mẹ và bé hoặc ngăn ngừa nguy hiểm khi ăn măng khô trong thai kỳ nhé!

Măng khô thường đi kèm với những nguyên liệu giàu chất dinh dưỡng, tạo nên những món ăn hấp dẫn đối với bà bầu, chẳng hạn món miến gà nấu măng khô, bún măng vịt… Vậy bà bầu có được ăn măng khô không? cùng chúng tôi tìm hiểu ngay nhé !

Bà bầu có được ăn măng khô hay không

Công dụng của măng khô

Được làm từ măng nứa tươi, măng giang tươi, măng vầu tươi thì tùy theo loại măng mà măng khô chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung, chúng chứa nhiều chất xơ, protein, khoáng chất và các vitamin thiết yếu nhưng lại có rất ít chất béo. Đặc biệt, nhờ có chất xơ, măng khô giúp hỗ trợ tiêu hóa, tránh táo bón thai kỳ, rất tốt cho mẹ bầu. Các dưỡng chất, vitamin khác trong măng giúp phụ nữ khi mang thai phòng chống tình trạng béo phì, cao huyết áp…

Cụ thể trong 100g măng có chứa khoảng:

  • 4,1g protid (protid chứa trong măng có tới 16 loại axit amin)
  • 0,1g lipid
  • 5,7g glucid
  • 22mg canxi
  • 56mg phốt pho
  • 0,1g sắt
  • 0,08mg carotene
  • 0,08 mg vitamin B1
  • 0,08mg vitamin B2
  • 0,6mg vitamin B3
  • 1mg vitamin C.

Bà bầu có được ăn măng khô không?

Bạn đừng nghĩ rằng măng tươi và măng khô là giống nhau hoàn toàn nhé! Măng tươi sau khi sơ chế được đem phơi khô. Với măng khô thành phẩm, bạn có thể lưu trữ lâu hơn và khi nấu nước dùng cũng có hương vị đặc biệt khác hẳn măng tươi.

Vì măng khô chứa nhiều dưỡng chất cần thiết đối với cơ thể, cho nên các chuyên gia dinh dưỡng khẳng định rằng nếu dùng với liều lượng vừa phải và tuân theo những nguyên tắc nhất định, thì bạn có thể trả lời CÓ cho câu hỏi “Bà bầu có được ăn măng khô không”.

Các dưỡng chất trong măng khô rất tốt cho cơ thể mẹ bầu, tuy nhiên thực phẩm này cũng chứa nhiều hoạt chất có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi nếu bạn dùng với lượng nhiều. Cụ thể, người ta đã tìm thấy trong măng khô có một số chất độc hại như HCL, axit xyanhydric, lưu huỳnh. Mẹ bầu có thể nhiễm các loại độc này nếu ăn măng khô không được sơ chế đúng cách. Xét nghiệm double test là gì và xét nghiệm triple test là gì ?

Lưu huỳnh rất nguy hiểm đối với thai nhi

Khi chế biến, nhiều cơ sở dùng lưu huỳnh trong quá trình sấy để giúp măng nhanh khô. Mẹ bầu ăn phải loại măng này khiến cơ thể nhiễm độc, ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé:

  • Tổn thương thần kinh
  • Thay đổi hành vi
  • Rối loạn hệ tuần hoàn, tim mạch
  • Tổn thương mắt
  • Giảm thị lực
  • Ảnh hưởng chức năng sinh sản
  • Hệ miễn dịch
  • Tuyến nội tiết.

Axit xyanhydric, chất độc có trong măng

Glucozit trong măng sẽ sinh ra axit xyanhydric. Chất này gây độc khiến cơ thể phản ứng đẩy ra ngoài qua dạng dịch nôn và còn gây đau bụng, đau đầu gần giống hiện tượng ngộ độc sắn.

Do vậy, đành rằng trả lời là CÓ cho câu hỏi bà bầu có được ăn măng khô không, nhưng riêng đối với mẹ bầu mới có thai trong 3 tháng đầu thì không nên ăn. Hãy tuân thủ điều này để thai nhi an toàn, bạn nhé!

Bà bầu ăn măng khô với liều lượng thế nào?

Bà bầu có được ăn măng khô không? Bạn có thể ăn măng khô nhưng chỉ ăn với một lượng rất nhỏ, khoảng 200g/tháng và nên chia thành 1-2 bữa nhỏ để cơ thể tiếp nhận chất dinh dưỡng và có thời gian đào thải chất độc.

Ngoài ra, việc ăn nhiều măng cũng giảm bớt lượng sắt trong cơ thể mẹ bầu. Tình trạng thiếu sắt rất nguy hiểm cho mẹ và bé.

Cách xử lý chất độc trong măng khô

Với cách trả lời ĐƯỢC cho câu hỏi bà bầu ăn măng khô được không thì điều kiện cần là bạn vẫn phải loại bỏ các chất độc trong măng khô.

Cách xử lý lưu huỳnh, axit xyanhydric trong măng khô

Cách 1: Ngâm măng khô với nước vài ngày rồi luộc kỹ, sau đó cho vào nấu 2-3 giờ. Như vậy, lưu huỳnh sẽ bay hơi, an toàn hơn cho mẹ. Không nên dùng thử trước khi ngâm.

Cách 2: Rửa kỹ măng khô. Có thể ngâm bằng nước ấm hoặc nước gạo một đêm. Luộc măng 2-3 lần, mỗi lần 30 phút. Luộc cho đến khi măng mềm và có thể xé sợi. Thay nước sau mỗi lần luộc, nên nấu măng với lửa trung bình và sôi ít nhất một giờ trong mỗi lượt luộc. Trong lúc luộc, nếu thấy nồi măng cạn nước, bạn phải châm thêm nước vào để măng luôn phải ngập nước. 

Lưu ý: Khi mua, bạn không nên chọn mua măng có màu sắc quá bóng loáng hoặc màu sắc khác thường, xuất hiện các vết lốm đốm do mốc.

Thay vào đó, bạn nên chọn măng có màu vàng hơi nâu, được cắt thành miếng nhỏ (măng miếng to sẽ cần thời gian ngâm và luộc lâu hơn). Măng còn lưu giữ mùi hương đặc trưng là măng mới.

Cách nấu măng khô ngon miệng cho mẹ bầu

Một bát canh măng có thể giúp mẹ bầu ngon miệng hơn trong 6 tháng cuối thai kỳ. Măng có vị ngọt hơi đắng, tính hơi hàn, có công dụng thanh nhiệt trừ phiền, hóa đàm hạ khí, tiêu thực giải độc, thông lợi nhị tiện cho mẹ bầu.

Bạn cần chuẩn bị những nguyên liệu dưới đây cho cả nhà 4-5 người cùng ăn:

  • Măng khô: 500g
  • Móng giò: 1 cái
  • Xương: 300g
  • 1 thanh quế
  • Hành củ
  • Gia vị

Măng sau khi sơ chế kỹ như các cách trên, bạn vớt măng ra, xé nhỏ để chế biến.

Phi thơm hành rồi cho măng vào xào, nêm một chút muối và nước mắm cho măng được ngấm gia vị. Lưu ý, khi xào măng, bạn nên để lửa nhỏ để măng được chín đều.

Rửa móng giò và xương bằng nước muối cho sạch rồi trụng sơ qua nước nóng để khi nấu, nước dùng sẽ trong hơn.

Ninh móng giò và xương, cho thêm 1 thanh quế để nước dùng được thơm. Khi ninh được 30 phút, bạn cho măng đã xào vào, tiếp tục ninh đến khi măng và giò đều mềm.

Nêm gia vị, tắt bếp.

Từ món măng này, bạn có thể biến tấu để có các món như canh măng hầm nước luộc gà, thịt vịt xáo măng, măng khô nấu với sườn non… cho thích hợp với khẩu vị của mẹ trong thai kỳ nhé! 

Tham khảo thêm: Bảng giá sàng lọc trước sinh nipt tại gentis


Friday, May 28, 2021

Bị đau hai bên thái dương và buồn nôn mẹ bầu cẩn trọng

 Đau đầu khi mang thai là tình trạng phổ biến, nhưng đau 2 bên thái dương và buồn nôn thì lại khác. sàng lọc trước sinh gentis đã tổng hợp và chia sẻ đến bạn những thông tin về nguyên nhân gây nên cơn đau đầu, biểu hiện từng loại, cũng như gợi ý các biện pháp điều trị thích hợp. 

Đau hai bên thái dương và buồn nôn bầu cẩn trọng

Nếu gặp phải tình trạng đau 2 bên thái dương và buồn nôn trong thai kỳ, mẹ không nên xem nhẹ vì đây có thể là dấu hiệu cảnh báo bạn đang mắc phải những bệnh lý nguy hiểm đấy.


Lúc này, tốt nhất mẹ nên tìm hiểu rõ căn nguyên gây ra vấn đề để xác định liệu pháp giảm đau tốt nhất. Để thuận tiện cho bạn, gentis đã tổng hợp một vài nguyên nhân gây nên cơn đau đầu ở thái dương phổ biến, kèm theo những hướng điều trị phù hợp với từng loại để bạn tham khảo.

Truy tìm nguyên nhân khiến mẹ bầu đau 2 bên thái dương và buồn nôn

Đau đầu khi mang thai chẳng phải điều gì lạ, nhưng đau 2 bên thái dương và buồn nôn lại khác. Sản phụ trong trường hợp này thường trải qua cơn đau âm ỉ, buốt ở một hoặc cả 2 bên thái dương trong vài phút cho đến cả tiếng đồng hồ. Hiện tượng này bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:

1. Đau đầu do căng thẳng thần kinh (tension headache)

Đây được cho là nguyên nhân phổ biến dẫn đến đau 2 bên thái dương và buồn nôn trong thai kỳ. Biểu hiện dễ thấy nhất là mẹ bầu đau xung quanh đầu, căng tức 2 bên thái dương. Cơn đau thậm chí có thể lan ra sau gáy. Đau đầu dạng này thường kéo dài tầm 30 phút rồi sẽ thuyên giảm, nhất là khi người bệnh bắt đầu hoạt động thể chất.

Dù không gây biểu hiện buồn nôn quá nhiều nhưng đau đầu do căng thẳng thần kinh sẽ khiến bà bầu trở nên nhạy cảm với tiếng ồn hoặc ánh sáng. Thực tế rất khó phân biệt được tình trạng này với chứng đau nửa đầu. Vì vậy, bác sĩ sẽ dựa vào bệnh sử cũng như các biểu hiện lâm sàng của sản phụ để chẩn đoán.

Hướng điều trị: Bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc giảm đau, kháng viêm chẳng hạn như paracetamol nếu cơn đau không xảy ra thường xuyên hoặc nhóm thuốc chống trầm cảm kết hợp cùng xoa bóp trị liệu nếu đau chuyển sang mãn tính.

2. Đau 2 bên thái dương và buồn nôn do đau nửa đầu (migraine headache)

Nghe tên là đã hiểu cơn đau sẽ khởi phát từ một bên đầu (thường là ở thái dương). Cơn đau theo nhịp, xuất hiện một bên hoặc có khi lan sang cả hai thái dương. Người bệnh đau nửa đầu thường trải qua 4 giai đoạn với các triệu chứng thay đổi lần lượt là:

  • Thay đổi tâm trạng, mệt mỏi, nhạy cảm với âm thanh, ánh sáng, đau vai gáy
  • Nhìn thấy hào quang như quầng sáng hoặc đèn nhấp nháy
  • Kế đến, người bệnh sẽ đau khi vận động, người khác thì có thể kèm theo buồn nôn, nhạy cảm với mùi
  • Giai đoạn cuối của cơn đau sẽ là suy yếu, chóng mặt, mất tập trung.

Để biết liệu cơn đau 2 bên thái dương và buồn nôn có phải do bà bầu bị đau nửa đầu hay không, bác sĩ sẽ hỏi rõ mẹ về mức độ và tần suất của cơn đau trong ngày. Nếu kết quả là đúng, mẹ sẽ được khuyên nghỉ ngơi, sinh hoạt điều độ bên cạnh việc dùng thuốc do bác sĩ chỉ định.

3. Chứng đau đầu cervicogenic

Đây là bệnh lý có liên quan đến việc rối loạn cột sống cổ, chấn thương vùng cổ hoặc viêm khớp cột sống trên. Biểu hiện thường gặp gồm có đau 2 bên thái dương và buồn nôn, mờ mắt, cứng cổ, nhạy cảm với âm thanh, ánh sáng, khó cử động cổ và nếu cố gắng cơn đau sẽ càng trở nên tệ hơn.

Tình trạng này cũng khá nghiêm trọng nên khi thấy những dấu hiệu trên, mẹ cần đến bệnh viện để kiểm tra ngay. Hướng điều trị trong trường hợp này sẽ là dùng thuốc, luyện tập (tùy khả năng mỗi người), vật lý trị liệu. sàng lọc trước sinh là gì?

4. Bà bầu đau 2 bên thái dương và buồn nôn do mắc bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ

Viêm động mạch tế bào khổng lồ (giant cell arteritis – viết tắt GCA) là tình trạng viêm xuất hiện ở các động mạch vùng đầu, đặc biệt là thái dương nên giới khoa học còn đặt tên khác là viêm động mạch thái dương. Người bị viêm động mạch khổng lồ thường bị đau 2 bên thái dương và buồn nôn đi kèm với những triệu chứng phổ biến khác như đau da đầu, đau hàm khi nhai hoặc há miệng rộng, sốt, mệt mỏi, sụt cân ngoài ý muốn…

Việc sớm phát hiện bệnh sẽ ngăn rủi ro mẹ gặp phải những biến chứng khôn lường như mất thị lực, đột quỵ và túi phình động mạch chủ (tình trạng dẫn đến xuất huyết rất nguy hiểm). Các bác sĩ chẩn đoán bệnh bằng cách thực hiện xét nghiệm máu, chẩn đoán bằng hình ảnh và tiến hành sinh thiết nếu cần.

Việc điều trị triệu chứng đau 2 bên thái dương và buồn nôn cũng như chữa dứt điểm bệnh sẽ tùy vào bệnh án từng người. Với người bình thường, hướng điều trị sẽ là sử dụng corticosteroid liều cao nhưng phải rất thận trọng vì thuốc gây ra nhiều phản ứng không mong muốn như: tăng cân, tăng rủi ro nhiễm trùng, yếu cơ, mất xương, đường huyết cao…

5. Chứng phình động mạch não

Phình động mạch não là tình trạng hiếm gặp nhưng vẫn có khả năng xảy ra ở sản phụ gây đau đầu 2 bên thái dương và buồn nôn. Ngoài biểu hiện trên, người bệnh còn có thể bị cứng cổ, buồn ngủ và nhạy cảm với ánh sáng.

Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ kết hợp các phương pháp như chụp cắt lớp vi tính mạch não, chụp cộng hưởng từ MRI. Hai phương pháp chính để trị bệnh thường được áp dụng nhất là phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch. Với can thiệp nội mạch, bác sĩ sẽ đưa một vật liệu bằng platinum vào lòng của túi phình để giải quyết vấn đề tại đây.

Mách mẹ bầu một vài biện pháp để ngăn ngừa cơn đau 2 bên thái dương và buồn nôn

Để ngăn ngừa cơn đau đầu xuất hiện và “làm phiền” bạn, hãy thử tham khảo một số lời khuyên dưới đây:

  • Nên có nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày để đảm bảo mẹ bầu nhận được đủ vitamin và khoáng chất cần thiết
  • Sử dụng liệu pháp tắm muối epsom để thoát khỏi cơn đau đầu và cả những cơn đau nhức cơ bắp
  • Tạo thói quen massage nhẹ nhàng vùng vai, cổ
  • Để giảm căng thẳng, mẹ bầu có thể tìm đến biện pháp châm cứu
  • Tránh tiêu thụ quá nhiều cà phê, trà, hoặc bất kỳ thực phẩm có chứa caffeine nào khác. Vì caffeine sẽ khiến tình trạng của bạn thêm tệ hơn
  • Tập các bài thể dục nhẹ nhàng trong thai kỳ. Điều này không những giúp mẹ cải thiện sức khỏe mà còn hạn chế cơn đau đầu xuất hiện.

Hy vọng những chia sẻ vừa rồi đã giúp bạn hiểu hơn về tình trạng đau 2 bên thái dương và buồn nôn xảy ra trong thai kỳ. Nếu thấy có dấu hiệu nào bất thường, hãy lập tức đến bệnh viện để kiểm tra ngay mẹ nhé. mẹ bầu có thể tham khảo thêm : bảng giá sàng lọc trước sinh nipt tại gentis

Thursday, May 27, 2021

Lúc mang thai bị bệnh gút có ăn được thịt gà không

 Thai phụ rất nhạy cảm với thức ăn và chế độ dinh dưỡng luôn trực tiếp ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé. Hơn thế nữa, bà bầu bị bệnh cần càng phải thận trọng hơn. Liệu bà bầu bệnh gút có ăn được thịt gà không?

Bệnh gút có ăn được thịt gà không, nếu bạn đang mang thai? Mời bạn cùng nipt gentis tìm ngay lời giải đáp dưới đây nhé!

Bà bầu bị bệnh gút có ăn được thịt gà không

Bệnh gout khi mang thai là gì?

Bệnh gút thai kỳ đang gia tăng ở các mẹ bầu. Bệnh gút (gout) thai kỳ cũng giống như bệnh gút thông thường. Đây là một bệnh lý do rối loạn chuyển hóa purine, làm tăng axit uric trong máu gây ứ đọng tinh thể muối tại khớp, gây viêm khớp. Ngón chân cái hoặc đầu gối, mắt cá chân, cổ tay, cánh tay hoặc một hay nhiều khớp nào đó sưng tấy, nóng đỏ, đau dữ dội.

Trong thời kỳ mang thai, cơ thể phụ nữ rất nhạy cảm. Nếu ăn uống không đúng cách, bồi bổ nhiều thực phẩm chứa purine chính là một trong những nguyên nhân dễ làm tăng axit uric trong máu gây nên bệnh gout ở giai đoạn thai kỳ. Do đó, khi bị bệnh gout thai kỳ, bạn nên đặc biệt chú ý chế độ ăn uống để tránh gây hại cho cả mẹ bầu và bé.

Mức axit uric bình thường đối với phụ nữ là 2,4-6 mg/dL. Nếu xét nghiệm phát hiện chỉ số tăng trên mức quy định, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp để bạn điều chỉnh, tránh mắc phải bệnh gout khi mang thai.

Thành phần dinh dưỡng của thịt gà

Thịt gà có mặt trong nhiều món ăn hấp dẫn đối với bà bầu như gỏi gà, gà nướng, gà hấp… Thịt gà giàu protein nhưng ít chất béo. Nhờ vậy, bà bầu ăn thịt gà có thể giúp cơ thể đủ năng lượng và hỗ trợ tốt cho kiểm soát cân nặng trong thai kỳ. Đây là loại thực phẩm mà cơ thể dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Thịt gà cũng đặc biệt chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe như:

  • Vitamin B: hỗ trợ chống ung thư và ngăn ngừa các dạng ung thư liên quan đến di truyền.
  • Phốt pho: là khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của xương, thúc đẩy hoạt động của hệ bài tiết.
  • Selenium: giúp gan và thận bài tiết tốt, ngăn chặn quá trình kết tủa axit uric, làm giảm nồng độ axit uric trong máu, giúp bệnh nhân gout kiểm soát tình trạng bệnh.
  • Protein cao: đảm bảo sức khỏe mẹ bầu và thai nhi.

Bà bầu bị bệnh gút có ăn được thịt gà không?

Rõ ràng, nhiều dưỡng chất trong thịt gà, cụ thể là phốt pho và selenium rất tốt cho mẹ bầu bị bệnh gút. Cho nên với câu hỏi: “Bà bầu bị bệnh gút có ăn được thịt gà không?”, gentis khẳng định là có! Tuy nhiên, dù thịt gà rất tốt cho phụ nữ bị bệnh gút trong thai kỳ, bạn vẫn nên dung nạp chúng ở mức chừng mực và phù hợp. sàng lọc trước sinh là gì ?

Cách ăn thịt gà chữa bệnh gút cho bà bầu

Dù thịt gà có nhiều dưỡng chất tốt cho bà bầu bị bệnh gút, nhưng purine hiện diện trong thịt gà cũng gây hại cho bệnh nhân.

Mỗi bà bầu bị bệnh gút chỉ được ăn khoảng 110-175mg purine/ngày. Việc gia tăng lượng purine trong cơ thể là nguyên nhân chính gây bệnh gút.

Hàm lượng purine trong thịt gà khác nhau tùy thuộc vào vị trí của thịt và cách chế biến. Cụ thể như trong 100g thịt gà có lượng purine như sau: Thịt gà có da (175mg purine), thịt gà kho, rang (115mg), thịt gà luộc (159 mg), chân gà (110mg), ức gà (175mg). Lượng purine này sẽ tỷ lệ thuận với hàm lượng axit uric mà chúng chuyển hóa thành.

Dù được trả lời “Có” cho câu hỏi bệnh gút có ăn được thịt gà không thì bà bầu muốn ăn gà có thể ưu tiên món kho rang. Người bị bệnh gút nên ăn thịt gà rang trong hành trình điều trị bệnh gút. Căn cứ vào thông số trên, món này chỉ sản sinh 115mg purine, mức thấp nhất trong các cách chế biến, có thể giúp hạn chế lượng axit uric gây đau…

Ngoài ra, bệnh gút nên ăn gì và bệnh gút kiêng ăn gì đối với thịt gà? Bạn cũng có thể chọn những phần thịt gà ở vị trí có hàm lượng purine thấp như là một cách chữa bệnh gút bổ trợ, bảo vệ sức khỏe mẹ bầu và sự phát triển của thai kỳ. Không nên chọn các món chiên, rán có nhiều purine.

Thêm nữa, bạn chỉ nên ăn 2-3 bữa thịt gà/tuần, mỗi lần ăn không quá 100g.

Khi ăn, bạn nên kết hợp thịt gà với rau xanh để ngăn chặn lượng đạm thừa tích tụ và bữa ăn cũng ngon miệng hơn.

Một lần nữa, trước khi kết thúc giải đáp cho thắc mắc bà bầu bị bệnh gút có ăn được thịt gà không, gentis xin lưu ý rằng, bạn có thể ăn ở liều lượng vừa phải và tuân theo chỉ định điều trị của bác sĩ nhé! Tham khảo thêm dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà uy tín chất lượng !

Wednesday, May 26, 2021

Nguyên nhân thai nhi không có tim thai

 Nhịp đập tim thai thể hiện sự sống của thai nhi trong bụng mẹ. Tuy nhiên có nhiều trường hợp siêu âm lại không có tim thai và điều này khiến mẹ vô cùng lo lắng, bất an. Vậy nguyên nhân không có tim thai là gì? cùng sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhé !

Lý do bào thai không có tim thai


Thông thường tim thai xuất hiện vào tuần thứ 5-6 của thai kỳ tuy nhiên, vẫn có trường hợp trễ hơn đến tuần thứ 8 hoặc 10. Việc các bác sĩ không nghe được nhịp tim của thai nhi là một dấu hiệu đáng lo ngại. Theo đó, nguyên nhân không có tim thai có thể nằm trong những lý do sau:

1. Sảy thai (thai chết lưu)

Nguyên nhân không có tim thai hàng đầu chính là việc người mẹ đã bị sảy thai, thai chết lưu nhưng bản thân mẹ lại không biết điều này. Hầu hết, sảy thai xảy ra do những lý do:

  • Nhiễm sắc thể bất thường trong bào thai: Các bất thường về nhiễm sắc thể có thể xảy ra do trứng bị hỏng, chất lượng tinh trùng và trứng kém, bất thường khi phân chia tế bào.
  • Mẹ bị chứng rối loạn đông máu: Hiện tượng này sẽ tạo ra những cục huyết khối, máu đông phát triển trong các mạch máu nhỏ ở nhau thai hoặc dây rốn. Chúng có thể sẽ cản trở sự lưu thông máu từ mẹ đến thai nhi.
  • Dây rốn quấn cổ: Với những trường hợp nghiêm trọng dây rốn có thể sẽ quấn chặt phần cổ hoặc chân tay. Cắt đứt nguồn cung cấp máu và ôxy cho thai nhi dẫn đến tình trạng ngừng nhịp tim.
  • Thiếu hụt hoormone progesterone: Progesterone rất cần thiết cho quá trình mang thai tuy nhiên lượng progesterone ở mức thấp trong những tuần đầu của thai kỳ có thể ngăn chặn sự trưởng thành và phát triển của thai nhi.
  • Mẹ bị nhiễm trùng: Một số bệnh nhiễm trùng từ mẹ có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi như: Herpes, rubella…
  • Sử dụng chất kích thích: Người mẹ mang thai lạm dụng quá nhiều thuốc lá, uống rượu bia và những chất gây kích thích khác có thể khiến thai nhi gặp nguy hiểm.Đo độ mờ da gáy ở tuần bao nhiêu cho kết quả chính xác nhất ?

2. Rối loạn nhịp tim ở thai nhi

Đây là trường hợp ít gặp nhưng không phải không xảy ra, nhịp tim của thai nhi có thể thay đổi thất thường lúc nhanh, lúc chậm hoặc là ngưng đột ngột trong thời gian ngắn. Do đó, trong quá trình siêu âm thai lúc đầu có thể không thấy tim thai nhưng mẹ cũng không nên quá lo lắng bởi rất hiếm thai nhi bị tử vong do rối loạn nhịp tim.

3. Tính sai tuổi thai

Dựa vào chu kỳ kinh nguyệt cuối cùng để tính toán tuổi thai có thể dẫn đến sự sai lệch. Chẳng hạn, nếu bạn không rụng trứng sau hai tuần khi chu kỳ kinh nguyệt bắt đầu thì quá trình thụ tinh sẽ diễn ra chậm hơn. Có nghĩa bạn sẽ tính tuổi thai sớm hơn hai tuần so với thực tế. Do đó, khi đi siêu âm bác sĩ có thể sẽ chưa thấy tim thai do thai nhi còn quá nhỏ.

4. Thiết bị siêu âm

Nguyên nhân không có tim thai có thể là do các thiết bị máy siêu âm. Theo đó, siêu âm đầu dò qua ngõ âm đạo sẽ tiếp cận tử cung tốt hơn và đưa ra kết quả chính xác hơn trong thời kỳ đầu mang thai. Siêu âm bụng hoặc ống nghe khó có thể nghe được tim thai khi tuổi thai còn nhỏ. Do đó, bác sĩ có thể sẽ hẹn bạn cho lần tái khám sau để có kết quả chính xác hơn.

Làm gì khi không thấy tim thai

Kết luận siêu âm không thấy tim thai quả là tin đau lòng, khiến mẹ đứng ngồi không yên, nhất là những mẹ mang thai lần đầu. Nhưng nếu đang ở tuần thai thứ 6, 7 thì mẹ không nên quá lo lắng mà ảnh hưởng đến sức khỏe. Có thể do còn quá nhỏ nên tim thai chưa xuất hiện, mẹ hãy yên tâm và khám lại vào khoảng 2 tuần sau.

Tuy nhiên, sau 12 tuần mà vẫn không thấy tim thai thì khả năng cao là thai đã bị chết lưu. Trong trường hợp này mẹ nên nhờ bác sĩ cho thực hiện thêm xét nghiệm hCG để biết thai có chết lưu hay không. Nếu chẳng mai thai chết lưu mẹ cần có phương pháp điều trị gấp lấy thai ra ngoài, để không ảnh hưởng xấu đe dọa đến tính mạng người mẹ.

Một khi hiểu rõ được những nguyên nhân không có tim thai sẽ giúp mẹ biết cách bình tĩnh và ổn định tâm lý để xử lý mọi việc. Sẽ không quá lo lắng khi siêu âm sớm chưa có tim thai hay có những biện pháp phòng ngừa, dưỡng thai an toàn hơn cho lần mang thai sau.

Tham khảo thêm: xét nghiệm double test và tầm quan trọng với mẹ bầu

Monday, May 24, 2021

Bầu con gái nên ăn gì để con trắng trẻo xinh gái

 Mẹ bầu nếu ý thức ăn uống hợp lý trong thai kỳ không những khỏe mạnh mà còn có lợi cho thai nhi. Vù vậy, mời bạn cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tham khảo mang thai bé gái nên ăn gì nhé!

Mang thai bé gái nên ăn gì để con trắng trẻo

1. Ăn nhiều trái cây giàu vitamin C cho con gái có làn da trắng hồng

Mang thai bé gái nên ăn gì? Đầu tiên, mẹ bầu đừng quên bổ sung đầy đủ lượng vitamin C nhé. Vitamin C được biết với công dụng có thể giảm lắng đọng các sắc tố đen, đặc biệt hàm lượng vitamin C phong phú và an toàn nhất được chứa trong các loại rau củ quả, điển hình như cà chua, táo, nho, bí đao, hành tây…

Ngoài ra, phụ nữ có thai ở tháng thứ 5 nên chú ý bổ sung nguồn vitamin này. Bạn có thể sử dụng điều độ, kết hợp đa dạng các loại thực phẩm khác cho đến ngày sinh nở. Hấp thu vitamin C không những tăng sức đề kháng cho mẹ bầu mà em bé sinh ra cũng có làn da hồng hào, trắng mịn.

Ngoài ra, nếu bố mẹ có da bị thô ráp mà muốn con sinh ra được cải thiện hơn, mẹ bầu nên bổ sung thêm thực phẩm giàu vitamin A. Lựa chọn tốt cho bạn gồm gan động vật, sữa bò, lòng đỏ trứng, cà rốt, rau cải lá xanh, trái cây sấy khô, dầu thực vật…

2. Mang thai bé gái nên ăn gì? Ăn thực phẩm chứa vitamin A để con có đôi mắt to tròn, long lanh

Triệu chứng ốm nghén có thể khiến bà bầu ăn uống không ngon miệng. Tuy nhiên, hãy cố khắc phục và chú trọng dinh dưỡng nhiều hơn trong thai kỳ, ăn quá nhiều cũng không tốt nhưng nếu kén ăn cũng ảnh hưởng đến cả mẹ và thai nhi.

Mẹ bầu kén ăn sẽ thiếu hụt dinh dưỡng, có thể gây trở ngại cho sự phát triển thị giác của bé. Ngoài ra, một số bệnh tật như tiểu đường khi mang thai sẽ dẫn đến trao đổi chất khác thường, tăng nguy cơ đục thủy tinh thể bẩm sinh ở trẻ.

Đặc biệt, mẹ bầu thiếu vitamin A còn dễ khiến thai nhi phát sinh các dị tật bẩm sinh khác ở mắt như giác mạc mỏng. Trong thai kỳ, mẹ nên chú ý bổ sung đầy đủ dưỡng chất, bao gồm cả vitamin A để con gái sinh ra có đôi mắt to tròn, sáng đẹp. Thực phẩm lý tưởng cho bạn là cà rốt, ngô, khoai lang, đậu nành, bí đỏ, cải bó xôi, dầu hạt cải, hồng…

3. Ăn thực phẩm giàu vitamin B cho con gái có mái tóc đen bóng

Đặc biệt là trong trường hợp bố mẹ bị mắc chứng tóc bạc sớm hoặc chất tóc bẩm sinh bị khô, dễ rụng, thiếu sức sống thì vấn đề ăn uống trong thai kỳ càng quan trọng. Bà bầu nên bổ sung thực phẩm chứa nhiều vitamin B để nuôi dưỡng mái tóc đẹp cho bé.

Mang thai bé gái nên ăn gì? Để bé có mái tóc dày, đen nhánh, sáng bóng, mẹ bầu có thể kết hợp ăn nhiều thực phẩm khác nhau như thịt nạc, cá, gan động vật, sữa bò, bánh mì, các loại đậu, trứng, rong biển, mè đen… sàng lọc trước sinh là gì ?

4. Ăn thực phẩm giàu vitamin D để con gái phát triển chiều cao

Cho dù bố mẹ có cao hay không thì vẫn hy vọng con cái sinh ra có được vóc dáng cân đối, đặc biệt con gái nếu có đôi chân dài, thon đẹp thì càng được mong đợi. Muốn vậy, mẹ bầu nên chú ý bổ sung thức ăn giàu vitamin D, thúc đẩy phát triển xương của bé ngay từ trong thai kỳ. Bạn nên chọn tôm, lòng đỏ trứng, gan, rau cải lá xanh…

5. Bổ sung đủ iốt cho bé gái thông minh, lanh lợi

Bổ sung iốt cũng là việc cần thiết để thúc đẩy quá trình hợp thành tuyến giáp của thai nhi, có lợi cho sự phát triển não bộ, giúp bé sinh ra thông minh vượt trội. Rong biển và các sản phẩm chế biến từ rong biển là lựa chọn lý tưởng cho mẹ bầu.

6. Những dưỡng chất quan trọng khác cần được đảm bảo

Ba tháng cuối thai kỳ được xem là giai đoạn nhạy cảm đối với tế bào não và sự tăng trưởng tế bào lipid ở thai nhi. Thời kỳ này, mẹ bầu phải chú ý tăng cường bổ sung protein, phospholipid và các loại vitamin. Chế độ ăn uống nên đa dạng gồm sữa, trứng, thịt nạc, gan, cá, đậu, rau củ quả.

Canxi và vitamin D cũng là hai loại dưỡng chất mà bà bầu dễ thiếu khi mang thai. Tình trạng thiếu hụt canxi nghiêm trọng sẽ ảnh hưởng đến xương, răng của thai nhi, thậm chí có thể gây dị tật thai nhi. Vì vậy, mẹ bầu cần thường xuyên kiểm tra các chỉ số dinh dưỡng để kịp thời cải thiện.

Mật ong là một trong những thực phẩm bổ sung có lợi cho bà bầu, có tác dụng giảm táo bón, giúp thanh tâm, thư giãn, tăng cường chức năng tiêu hóa và hấp thu. Đây là nguyên liệu thiên nhiên đáng để đưa vào danh sách mang thai bé gái nên ăn gì của chị em.

Khoảng hai tháng cuối thai kỳ, mẹ bầu càng dễ bị phù, thiếu máu nên cần có chế độ bồi dưỡng máu huyết, nhuận âm hơn cho cơ thể. Cháo đậu đỏ, canh bí đao hay canh cá chép là những món thích hợp cho bà bầu. Ngoài ra, bạn có thể ăn thêm thịt nạc heo, ngân nhĩ, hải sâm…

Mẹ bầu có thể tham khảo thêm gói xét nghiệm nội tiết tố uy tín chất lượng tại happiny Hà nội

Sunday, May 23, 2021

Ăn bưởi thế nào để bà bầu khỏe đẹp

 Ăn bưởi đúng cách là điều quan trọng cho những mẹ bầu thích ăn bưởi. Dù lợi ích của quả bưởi rất tốt cho sức khỏe nhưng chúng có thể biến thành “thuốc độc” đối với mẹ bầu nếu bạn ăn sai cách. Cùng xét nghiệm sàng lọc trước sinh gentis tìm hiểu nhé !

Cách ăn bưởi đúng cách để bà bầu khỏe đẹp

1. Ăn bưởi đúng cách: Ăn bưởi buổi sáng có tốt không?

Thời điểm ăn bưởi tốt nhất là vào buổi sáng. Song, bạn nên dùng sau khi ăn sáng 30-60 phút. Bưởi có nhiều vitamin, buổi sáng được cho là thời điểm vàng để cơ thể hấp thụ hết các vitamin này.

Vậy ngoài buối sáng thì ăn bưởi buổi tối có tốt không? Câu trả lời cho bạn là mẹ bầu có thể ăn bưởi bất cứ lúc nào trong ngày. Tuy nhiên, chỉ có buổi sáng, cơ thể mới hấp thụ tối đa các vitamin trong trái cây này.

2. Không nên ăn bưởi khi bụng đói

Bưởi có hàm lượng axit citric rất cao. Chất này có thể làm dạ dày bị tổn thương nếu bạn ăn bưởi khi bụng đói.

3. Bà bầu bị tiêu chảy: Không nên ăn bưởi

Theo Đông y, bưởi có tính hàn, mẹ bầu bị tiêu chảy, đau bụng không thích hợp để dùng. Ngoài ra, nếu bị đau dạ dày, tá tràng, bạn cũng không nên ăn bưởi.

4. Dùng chất kích thích: Không nên ăn bưởi

Mẹ bầu không nên dùng chất kích thích. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu đã hoặc đang uống rượu, bia, cà phê, hút thuốc lá thì càng không nên ăn bưởi. Lý do là bưởi có chứa pyranocoumarin. Chất này làm men ruột hoạt động hiệu quả, khiến cơ thể tăng khả năng hấp thụ chất độc từ các chất kích thích, gây hại cho mẹ bầu và thai nhi. bảng giá sàng lọc trước sinh nipt tai gentis !

5. Uống kháng sinh: Không nên ăn bưởi

Mẹ bầu hạn chế dùng thuốc kháng sinh. Tuy nhiên, nếu phải dùng thuốc kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ thì mẹ bầu cũng nên lưu ý khi ăn bưởi. Vitamin C trong bưởi sẽ cản trở việc ruột hấp thụ thuốc kháng sinh. Muốn ăn bưởi đúng cách trong trường hợp này, mẹ bầu chỉ nên ăn bưởi khoảng 2 giờ sau khi uống thuốc.

6. Nên ăn cả phần cùi bưởi

Phần cùi trắng trong quả bưởi chứa rất nhiều chất xơ rất tốt cho hệ tiêu hóa của mẹ bầu. Khi ăn bưởi, bạn có thể giữ lại phần cùi trắng làm chè bưởi để bổ sung chất xơ. Mẹ bầu lưu ý đừng cho quá nhiều đường vì sẽ không tốt nhé.

7. Uống nước bưởi nhiều có tốt không?

Ăn bưởi tốt hơn uống nước ép bưởi. Múi bưởi có nhiều chất xơ, chất xơ này sẽ bị tách đi khi làm nước ép. Do đó, hãy ăn bưởi để tận dụng hết thành phần này bạn nhé!

8. Ăn bưởi ngay sau khi tách múi

Nếu bạn để lâu, bưởi có thể bị mất nước, khô, thậm chí bị ôi thiu. Lúc này, khi bạn ăn vào, bưởi sẽ kém ngon và còn ảnh hưởng tới sức khỏe trong thai kỳ.

9. Không nên ăn bưởi buổi tối nếu khó ngủ

Nếu mẹ bầu bị khó ngủ và bị chứng ợ nóng thì không nên ăn buổi tối. Lý do là bưởi có tính axit và ăn bưởi vào ban đêm có thể làm trầm trọng thêm chứng ợ nóng ở một số người. Tình trạng này thường nặng hơn khi nằm xuống. Bưởi cũng có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của một số loại thuốc mà bạn có thể dùng trước khi đi ngủ. Trong trường hợp đó, bạn nên chọn một món ăn nhẹ khác.

Mẹ bầu cũng không nên uống nước ép bưởi trước khi đi ngủ. Nước ép trái cây chứa nhiều đường. Khi bạn uống nước trái cây, đường được hấp thụ nhanh chóng vào máu của bạn, giúp tăng cường năng lượng, dẫn đến khó ngủ.

10. Ăn bưởi xen kẽ với các loại trái cây khác

Như những thực phẩm khác, bạn không nên ăn một thứ quá nhiều. Thay vào đó, bạn nên xen kẽ với các loại trái cây khác để chó chế độ dinh dưỡng khoa học, đảm bảo đủ vitamin và dưỡng chất cho cơ thể.

Ăn bưởi đúng cách là điều rất quan trọng. Như bạn đã thấy là thông thường, thực phẩm luôn có các chất dinh dưỡng tốt cho cơ thể trong điều kiện được dùng đúng cách. Còn ngược lại, việc sử dụng sai cách có thể khiến thực phẩm thành thuốc độc đấy bạn ạ. Và với những phân tích trong bài viết thì bưởi cũng không ngoại lệ. Mẹ có thể tham khảo thêm bài viết : xét nghiệm triple test là gì ?